Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không

Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm theo quy định pháp luật, vậy khi sa thải người lao động được hưởng những quyền lợi gì và có phải bồi thường cho doanh nghiệp hay không, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình người lao động cần nắm được các quy định pháp luật hoặc hỏi ý kiến tư vấn luật sư.

1. Luật sư tư vấn về xử lý kỷ luật sa thải

Pháp luật lao động hiện hành quy định cụ thể về các trường hợp doanh nghiệp được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động, tuy nhiên thực tế có nhiều doanh nghiệp sa thải không đúng theo quy định pháp luật, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.

Do đó, nếu bạn gặp vấn đề này và chưa biết công ty sa thải có đúng quy định pháp luật hay không, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về các vấn đề:

– Căn cứ xử lý kỷ luật sa thải người lao động;

– Trình tự, thủ tục sa thải người lao động;

– Các chế độ, quyền lợi người lao động được hưởng khi bị sa thải.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 0926 220 286 để được giải đáp vướng mắc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi xử lý sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Người lao động bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

Câu hỏi: Xin chào tuật minh gia tôi có một ít vấn đề muốn hỏi về luật lao động. Thưa luật minh gia hôm 20-5 tôi có xin nghỉ phép để về quê thời gian xin nghỉ của tôi là từ 20-5 đến 5-6 nhưng do về quê chưa thu xếp xong công việc gia đình. Nên tôi mới gọi điện vào văn phòng xin nghỉ thêm một tuần nữa nhưng không được sự đồng ý của giám đốc nhưng tôi vẫn nghỉ. Đến khi tôi trở lại làm việc thì đã bị chấm dứt hợp đồng. Tôi bị chấm dứt hợp đồng như vậy có được hưởng trợ cấp thôi việc không thưa luật sư?

Trả lời: Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của anh chúng tôi tư vấn như sau:

Bộ luật lao động 2012 quy định về các trường hợp áp dụng hình thức kỷ luật sa thải:

Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Trường hợp anh nghỉ có phép từ 20-5 đến 5-6 thì không bị kỷ luật, nhưng anh nghỉ thêm một tuần không phép trong tháng 6 nên thuộc trường hợp “tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng mà không có lý do chính đáng” thì theo quy định của pháp luật, công ty có thể áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với anh.

Việc xử lý kỷ luật phải tuân theo nguyên tắc, trình tự quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động 2012:

Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc.

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 36 BLLĐ 2012:

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Do anh chấm dứt hợp đồng lao động do bị sa thải (thuộc trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 BLLĐ) nên không thuộc trường hợp được trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, có thể thấy việc công ty đơn phương đưa ra quyết định sa thải với anh mà không tổ chức họp kỷ luật và không có đại diện tập thể lao động tại cơ sở và không có sự tham gia của anh là trái với quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

————–

Câu hỏi thứ 2 – Xác định mức lương tối thiểu của NLĐ làm việc theo HĐLĐ

Dạ! cơ quan quan em là đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí. Bên em có hoạt động dịch vụ bên ngoài. Hiện tại muốn ký hợp đồng với tất cả các bạn cộng tác viên để tham gia bảo hiểm cho các bạn ấy. Nếu như ký hợp đồng lao động thì về tiền lương bên em sẽ thỏa thuận lương nhưng không thấp hơn tối thiểu vùng hay phải tính theo bậc lương, hệ số lương theo nhân viên trong cơ quan.Do các bạn cộng tác viên bằng cấp họ không đồng điều: trung cấp, đại học, cao đẳng. Tính lương theo cách nào và theo quy định nào. Em xin cảm ợn!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Trường hợp đơn vị của anh/chị sử dụng người lao động và thực hiện ký kết HĐLĐ thì tuần theo pháp luật lao động và các nghị định quy định về mức lương tối thiểu vùng của từng năm. Nội dung này được quy định tại điều 1 Nghị định 153/2016/NĐ-CP (có hiệu lực áp dụng tới 24/1/2018). Từ ngày 25/1/2018 Nghị định 141/2017/NĐ-CP sẽ có hiệu lực thay thế Nghị định 153/2016/NĐ-CP.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *