Bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Xin chào, Tôi đang là bị đơn của 1 vụ kiện đòi chi phí đào tạo. Tôi có ký giao kèo là sẽ làm việc 18 tháng cho công ty, nếu không phải bồi thường hoàn toàn chi phí đào tạo. Tôi làm việc được 9 tháng rồi xin nghĩ. Khi xin nghĩ tôi có làm đơn và báo trước 30 ngày. Giờ công ty kiện đòi hoàn trả. Cá nhân tôi thấy việc hoàn trả là hợp lý, nhưng mức hoàn trả 100% là không hợp lý.

Theo tôi có thể hoàn trả 50% thôi vì tôi đã làm dc 50% thời hạn. và trong lúc làm tôi không được sắp xếp làm việc như mục đích đào tạo.
xin hỏi yêu cầu của tôi có hợp lý không? nếu ra toà thì có khả năng thắng không? nếu thua thi có nốp án phí không? mức án phí là bao nhiêu (chi phí đào tạo là 42 triệu)? Xin cảm ơn nhiều.

Trả lời:

Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi yêu cầu tới công ty Luật Sư Toàn Quốc! Sau đây, chúng tôi xin tư vấn yêu cầu của anh như sau:

Theo như anh trình bày, anh ký giao kèo làm việc 18 tháng cho công ty, nếu không phải bồi thường hoàn toàn chi phí đào tạo. Theo chung tôi đây chỉ là điều khoản trong hợp đồng đào tạo.

Anh chưa cung cấp cho chúng tôi chính xác hợp đồng hiện tại anh ký kết với người sử dụng lao động là hợp đồng nên chúng tôi không đánh giá được trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng của anh là đúng hay trái với quy định của pháp luật.

Điều 37 Luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Chỉ có đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nêu trên thì anh mới đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng với quy định của pháp luật, và anh sẽ không phải chi trả chi phí đào đạo.

Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì anh phải hoàn trả toàn bộ chi phí đào tạo theo hợp đồng đào tạo.

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Như vậy, do thông tin chưa đầy đủ nên chúng tôi không đánh giá được vụ án giữa anh và phía người sử dụng lao động.

Nếu anh thua kiện, anh sẽ phải mất khoản án phí sơ thẩm là 200.000 VNĐ và có nghĩa vụ hoàn trả chi phí đào tạo theo như thỏa thuận “ toàn bộ chi phí đào tạo”.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *