Bồi thường chi phí đào tạo khi nghỉ trước thời hạn ký kết hợp đồng đi đào tạo ở nước ngoài?

Luật sư tư vấn về: Kính chào luật sư! Tôi có một việc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp.Tháng 9 năm 2016 tôi có ký với 1 công ty một đồng đi đào tạo ở nước ngoài với thời hạn 3 tháng sau đó về làm cho công ty 24 tháng. Đến ngày 6/5/2017 công ty lại bắt tôi ký 1 hợp đồng đi đào tạo nữa cũng với thời hạn 3 tháng về làm 24 tháng cho công ty.

Luật sư tư vấn về: Kính chào luật sư!Tôi có một việc muốn nhờ luật sư tư vấn giúp.Tháng 9 năm 2016 tôi có ký với 1 công ty một đồng đi đào tạo ở nước ngoài với thời hạn 3 tháng sau đó về làm cho công ty 24 tháng. Đến ngày 6/5/2017 công ty lại bắt tôi ký 1 hợp đồng đi đào tạo nữa cũng với thời hạn 3 tháng về làm 24 tháng cho công ty. Tức là khoảng 8 tháng tôi có ký liền với cty 2 bản hợp đồng đi đào tạo. Với nhiệm vụ hỗ trợ và phiên dịch tiếng hàn quốc (vì trước đây tôi có đi xkld hàn quốc cũng có thể dịch được tiếng hàn). Đến ngày 10/8 tôi về nước kết thúc chuyến công tác. Sau khi về nước vì gia đình tôi có việc đột xuất lên tôi không thể tiếp tục làm việc cho công ty được nữa. Tôi đã gửi email và gọi điện cho trưởng phòng nhân sự xin nghỉ việc. Anh ấy trả lời tôi đồng ý và bảo tôi lên bàn giao công việc rồi nghỉ. Công ty vẫn trả lương cho tôi 10 ngày làm việc từ 1/8 đến 10/8 . Nhưng đến ngày 26/10 không hiểu lý do gì mà ban giám đốc cty họp bàn và ra thông báo gửi về gia đình tôi yêu cầu tôi bồi thường tiền cử đi đão tạo ( vì đây là công ty có trụ sở chính bên hàn quốc và có một nhà máy hoạt động tại việt nam làm vendor của samsung display ó yên phong bắc ninh). Tôi rất lo lắng không biết phải xử lý thế nào. Trong thông báo yêu cầu trước ngày mùng 10/11/2017 phải có trả lời và hoàn trả số tiền đi đào tạo. Xin luật sư tư vấn giúp lam cách nào để tôi không phải đền bù hợp đồng đi đào tạo đó. Coz một việc liên quan đến hợp đồng lao động tôi ký với công tu năm 2016 là công ty trả lương cho tôi 14 triệu nhưng tách ra lương cơ bản đóng bhxh là 5.821.000vnd. Còn hai khoản thưởng 1 và 2 là 8.179.000vnd. Liệu công ty có làm sai luật bhxh không xin luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề bồi thường chi phí đào tạo. Theo điều 43, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

“3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Điều 37, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì được coi là chấm dứt hợp đồng trái luật. Khi đó bạn phải bồi thường chi phí đào tạo cho công ty.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn và bên công ty đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy, bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Pháp luật hiện hành không có quy định về việc chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật thì có phải bồi thường hay không? Do vậy, để có cơ sở yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo thì cần phải căn cứ vào cam kết mà các bên đã thỏa thuận về các trường hợp bồi thường chi phí đào tạo.

Theo đó, nếu trong cam kết giữa bạn và công ty thỏa thuận trong mọi trường hợp chấm dứt HĐLĐ đều phải bồi thường chi phí đào tạo, thì bạn sẽ phải bồi thường chi phí đào tạo theo thảo thuận mà bạn đã cam kết.

Nếu trong cam kết không thỏa thuận về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ ơcũng phải bồi thường thì phía công ty hoàn toàn không có cơ sở để yêu cầu bạn bồi thường chi phí đào tạo khi chấm dứt hợp đồng.

Thứ hai, về vấn đề tiền lương. Theo điều 90, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về tiền lương như sau:

“1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

Như vậy, tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định. Với mức lương trong hợp đồng lao động giữa bạn với công ty vẫn phù hợp theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Toàn Quốc về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên hệ: 0926 220 286 để được hỗ trợ kịp thời.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *