Căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật?

Căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật?

Luật sư tư vấn về: Em có người chú đang ký hợp đồng lao động có thời hạn, chú em sinh ngày 10/11/1957 vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp nhà nước ngày 01 tháng 12 năm 2002 là nhân viên bảo vệ và đến thời điểm hiện nay vẫn còn đang làm nhân viên bảo vệ, chú em đã tham gia BHXH được 15 năm 0 tháng.

Luật sư tư vấn về: Kính gửi: Qúy Cty Luật Sư Toàn Quốc. em có câu hỏi xin quý Cty Luật Sư Toàn Quốc tư vấn giúp em như sau:1. Em có người chú đang ký hợp đồng lao động có thời hạn, chú em sinh ngày 10/11/1957 vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp nhà nước ngày 01 tháng 12 năm 2002 là nhân viên bảo vệ và đến thời điểm hiện nay vẫn còn đang làm nhân viên bảo vệ, chú em đã tham gia BHXH được 15 năm 0 tháng. Nhưng đến 01/8/2017 đơn vị chú em ra quyết định cho chú em nghỉ hưu là ngày 01/12/2017 lý do đủ tuổi nghỉ hưu. Nhưng trong quyết định không nói đến trợ cấp thôi việc và BHTN. Như vậy cho em hỏi trường hợp của chú em đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng BHXH thì có được hưởng trợ cấp thôi việc, BHTN theo quy định không, Đơn vị nơi chú em ra quyết định nghỉ hưu thì có đúng quy định không vì chú em chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu, chú em vẫn muốn tiếp tục làm việc cho đến đủ 20 năm đóng BHXH để hưởng lương hưu. Đơn vị chú em có được chấm dứt hợp đồng lao động với lý do chú em đủ tuổi nghỉ hưu không.Để đàm bảo quyền lợi cho chú em, em Xin quý Cty tư vấn giúp em.Chân thành cảm ơn! 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động của công ty chú bạn làm việc. Theo khoản 4, điều 36, Luật lao động năm 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

“4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.”

Điều 54, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;”

Như vậy, điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động là phải đáp ứng cả hai điều kiện về độ tuổi và số năm đóng BHXH. Chú bạn mới chỉ đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng số năm đóng BHXH vẫn chưa đủ, do đó chú bạn chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu. Như vậy, việc đơn vị của chú bạn ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với lý do chú bạn đủ tuổi nghỉ hưu là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Đơn vị của chú bạn phải có nghĩa vụ theo quy định tại điều 42, Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Thứ hai, về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp.

Điều 49, Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;”

Điều 48, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”

Chú bạn đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng được các điều kiện nêu trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Toàn Quốc về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên hệ: 0926 220 286 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Hương Giang – Luật Sư Toàn Quốc

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *