Chấm dứt hợp đồng lao động khi công ty không sắp xếp công việc

Nội dung đề nghị tư vấn: Dạ chào Luật sư! Tôi có thắc mắc muốn hỏi Luật sư một chút về trường hợp công ty chưa có việc làm và không tạo điều kiện cho người lao động làm việc thì có được chấm dứt hợp đồng lao động và có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Nội dung như sau:

Tôi làm cho 1 công ty từ tháng 10/2011 và công ty cổ đông cho tôi BHXH, BHYT, BHTN đến tháng 3/2015 công ty không có việc và cho mấy trường hợp nghỉ tự túc và công ty cổ đông cho chúng tôi Bảo Hiểm, đến nay công ty cũng chưa có việc và công ty không tạo điều kiện cho chúng tôi làm, bảo chúng tôi nghỉ, có 3 phương án trên công ty đề ra là:
1. Tôi phải chấm dứt HĐLĐ
2. Tôi phải hoãn hợp đồng
3. Tôi phải làm đơn nghỉ tự túc đóng bảo hiểm 100%
Tôi trả lời với họ là tôi muốn chấm dứt HĐLĐ với công ty. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư là tôi muốn chấm dứt HĐLĐ thì tôi có được hưởng trợ cấp TN không? Và hiện tại công ty đó đang nợ bảo hiểm nên họ chưa thể trả Sổ cho tôi, tôi phải làm gì? Mong Luật sư giải thích cho tôi.
Cảm ơn Luật sư

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, vấn đề của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, vấn đề hưởng trợ cấp thất nghiệp

Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây

2. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật

3. Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng

4. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hoặc hợp đồng làm việc đốivới trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này

5. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này

6. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây

7. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

8. Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

9. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

10. Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù

11.đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng

12. e) Chết.”

Đối chiếu với tình huống của bạn:

+ Trường họp của bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty được xác định là chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận của hai bên (khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2012).

+ Đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục từ tháng 10 năm 2011 đến tháng 3 năm 2015

Như vậy, bạn thỏa mãn điều kiện về chấm dứt hợp đồng lao động và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Để được xét hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, bạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập (trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập) trong thời hạn 03 tháng, kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản.

Vậy, nếu bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn đủ điều kiện và được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp với mức hưởng và thời gianhuowngr như sau:

+ Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (tiền lương tháng ghi trong hợp đồng lao động) của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Thời gian hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp: tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng không quá tối đa 12 tháng.

+ Thời điểm hưởng trợ cấp: tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bên cạnh chế độ trợ cấp thất nghiệp bạn còn được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí; được hỗ trợ học nghề nếu bạn có nhu cầu; được tổ chức BHXH đóng bảo hiểm y tế.

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng bạn phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm.

Bạn lưu ý: Do công ty nợ đóng bảo hiểm nên có thể trong quá trình giải quyết hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp có thể gặp một số rắc rối, bạn nên liên hệ với công ty để giải quyết về vấn đề nợ đóng bảo hiểm.

Thứ hai, trả sổ BHXH

Căn cứ Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam và Quyết định số 1018/QĐ-BHXH ngày 10/10/2014 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc sửa đổi một số nội dung tại các Quyết định quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bạn liên hệ với công ty để lấy Sổ bảo hiểm xã hội và làm đơn (theo mẫu D01-TS) đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh chốt sổ bảo hiểm đến thời điểm công ty không nợ tiền đóng BHXH, BHTN.

Cũng căn cứ các văn bản nêu trên: “Trường hợp đơn vị còn nợ tiền đóng BHXH, BHTN của kỳ trước (theo thời hạn và phương thức đóng) thì ghi, xác nhận đến thời điểm người lao động ngừng việc. Nếu số tiền đơn vị nợ lớn hơn số tiền phải đóng của một kỳ đóng thì đơn vị phải có văn bản cam kết gửi cơ quan BHXH, ghi rõ thời hạn đóng đủ số tiền còn nợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để giải quyết.” Bạn liên hệ với công ty hoặc thông qua Công đoàn để thương lượng với công ty về việc đóng tiền BHXH, BHTN hoặc cam kết đóng tiền BHXH, BHTN còn nợ để được chốt sổ BHXH đến thời điểm bạn ngừng việc và nhận lại Sổ BHXH.

Khoản 2, 3 Điều 47 Bộ luật lao động quy định:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Trường hợp của bạn, hai bên chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định pháp luật, nếu hết thời hạn nêu trên công ty vẫn không trả sổ BHXH cho bạn, bạn có thể yêu cầu Phòng lao động- thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở tiến hành hòa giải. Phòng lao động- thương binh và xã hội cử hòa giải viên lao động tới hòa giải. Hoặc bạn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở yêu cầu giải quyết.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *