Chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo Luật BHXH 2006 và 2014

Luật sư tư vấn về điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động nữ theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Nội dung cần tư vấn:

Chào luật sư, tôi năm nay 45 tuổi ( ngày sinh 22/4/1970 – nữ), có thời gian tham gia đóng BHXH là 21 năm 10 tháng. Trong đó:

– Có 13 năm 1 tháng làm tại công ty Cao su sao vàng ( Kho hóa chất – có tính chất độc hại).

– 5 năm 10 tháng làm tại Công ty Bảo hiểm Bảo Minh (công ty cổ phần)

– từ 1/2013 đến 12/2015 làm tại công ty tư vấn nước ngoài.

Tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi có được không ? Cách tính trừ % như thế nào nếu nghỉ hưu vào năm 2016? Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bác đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Sư Toàn Quốc. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, Luật bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định như sau:

Điều 51.Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 2 của Luật này đã đóng bảo hiểm xã hội đủ hai mươi năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 50 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Nam đủ năm mươi tuổi, nữ đủ bốn mươi lăm tuổi trở lên;

2. Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

Ngoài ra, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Như vậy, từ cả hai văn bản, bác có thể thấy để có thể được hưởng chế độ hưu trí khi chưa đủ tuổi (nghỉ hưu sớm) bác phải bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và đáp ứng một trong các điều kiện sau

– Đủ 45 tuổi trở lên (Đủ 46 tuổi trở lên từ ngày 1/1/2016).
– Có đủ mười lăm năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

Hoăc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Tuy vậy, bác có 13 năm 1 tháng làm việc tại nơi có môi trường độc hại, nên chưa đáp ứng được về thời gian làm việc độc hại. Do đó, nếu nghỉ hưu năm nay thì bác phải có giấy xác nhận suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Thứ hai, mức giảm trừ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 được quy định tại Điều 55 Khoản 3 như sau:

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Toàn Quốc về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo Luật BHXH 2006 và 2014. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ 0926 220 286 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *