Chế độ trợ cấp tuất hằng tháng cho người thân!

Cho tôi hỏi tư vấn về điều kiện hưởng chế độ trợ cấp tuất cho người thân như sau: Tên tôi là: Đ. Chồng tôi mất năm 2010. tham gia kháng chiến chống Mỹ là 6 năm 2 tháng tại chiến trường miền nam phục viên về công tác tại địa phương.

Chức vụ khi nghỉ hưu: nguyên huyện ủy viên, bí thư đảng ủy xã X. Thời gian đóng bảo hiểm là 24 năm 6 tháng. Chồng tôi là cán bộ chuyên trách cấp xã, thuộc đối tượng điều chỉnh của nghị định sô 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998. Căn cứ vào nghị định số121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 thay thế nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 về chế độ chính sách đối với cán bộ xã phường.

Vậy xin luật sư cho hỏi là tôi có được hưởng chế độ BHXH không?

Mẹ tôi năm nay 87 tuổi cụ đang hưởng chế độ tử tuất của con trai. cho tôi hỏi bây giò cụ có được hưởng trợ cấp tuổi già nữa không ?

Trả lời tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, hiện nay, Nghị định 121/2003/NĐ-CP quy định về chính sách đối với cán bộ xã, phường đã được thay thế bằng Nghị định số 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Thứ hai, về việc hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, khoản 1 điều 64 luật Bảo hiểm xã hội quy định, người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc mà thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Nếu chồng bạn có đủ các điều kiện trên thì theo Khoản 2 Điều 64 những đối tượng sau sẽ được hưởng chế độ tuất hằng tháng:

a) Con chưa đủ mười lăm tuổi; con chưa đủ mười tám tuổi nếu còn đi học; con từ đủ mười lăm tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

b) Vợ từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ sáu mươi tuổi trở lên; vợ dưới năm mươi lăm tuổi, chồng dưới sáu mươi tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ sáu mươi tuổi trở lên đối với nam, từ đủ năm mươi lăm tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu dưới sáu mươi tuổi đối với nam, dưới năm mươi lăm tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung. 

Như vậy, bạn có thể được hưởng chế độ tuất của chồng nếu bạn đủ điều kiện theo điểm b khoản 2 Điều 64 như trên, tức là đủ 50 tuổi hoặc dưới 50 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên với mức trợ cấp là:

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.

2. Trường hợp có một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá bốn người; trường hợp có từ hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng hai lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết. 

Thứ ba, khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định người cao tuổi thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:

a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.

Mẹ chồng của bạn đã hơn 80 tuổi, tuy nhiên cụ đang được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con trai nên cụ không thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội cho người già nữa.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *