Chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm có được hưởng lương tháng không?

Lương hưu là chế độ được người lao động đặc biệt quan tâm khi nghỉ việc, vậy theo quy định pháp luật người lao động muốn hưởng lương hưu cần đáp ứng điều kiện gì, nghỉ hưu trước tuổi được quy định như thế nào? Để được giải đáp cụ thể về vấn đề này, bạn có thể liên hệ với Luật sư để được tư vấn.

1. Luật sư tư vấn về điều kiện hưởng lương hưu

Người lao động được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ điều kiện về tuổi và số năm tham gia bảo hiểm xã hội, tuy nhiên với mỗi người lao động mức hưởng lương hưu là khác nhau phụ thuộc vào quá trính làm việc, đóng bảo hiểm xã hội của người đó. Do đó, nếu bạn hoặc người thân của mình gặp vấn đề này thì có thể liên hệ với Luật sư của chúng tôi để được tư vấn cụ thể về các vấn đề:

– Điều kiện hưởng lương hưu trước tuổi.

– Thủ tục giám định hưởng lương hưu trước tuổi;

– Cách tính hưởng lương hưu.

Bạn có thể gửi yêu cầu tư vấn hoặc gọi: 0926 220 286 để được giải đáp kịp thời.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm trường hợp chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức pháp lý trong lĩnh vực này.

2. Quy định pháp luật về điều kiện hưởng lương hưu

Câu hỏi: Chào luật sư! Luật sư cho em hỏi là: Ba em năm nay 60 tuổi rồi, ba em có làm việc trong cơ quan nhà nước và đóng BHXH, BHYT liên tiếp được 15 năm rồi. Năm nay ba em sắp nghỉ hưu. Nhưng BHXH đóng đủ 20 năm mới được nhận lương hưu. Vậy trường hợp của Ba em có cách nào để Ba em được nhận lương hưu hằng tháng không ạ? Em xin cảm ơn.

>> Giải đáp thắc mắc về điều kiện hưởng lương hưu, gọi: 0926 220 286

Tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện nghỉ hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

…”.

Căn cứ quy định nêu trên, điều kiện để được hưởng lương hưu đối với nam là phải đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đối chiếu với trường hợp của ba bạn, ba bạn đã đủ 60 tuổi, tuy nhiên chưa đủ điều kiện về số năm tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, ba bạn có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, đóng 1 lần cho 5 năm còn thiếu để được hưởng lương hưu.

Tại Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định:

“Điều 87. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.”.

Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng sẽ phụ thuộc theo mức thu nhập do  ba bạn lựa chọn. Tuy nhiên mức thu nhập mà bạn lựa chọn làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Mức hưởng lương hưu được tính như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *