Chứng minh thu nhập khi ly hôn và chia tài sản thế nào?

Chứng minh thu nhập khi ly hôn và chia tài sản thế nào?

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Ba mẹ cháu lấy nhau được 20 năm. Đến nay thì ly dị. Trước khi cưới mẹ cháu, ba cháu có trúng số rồi xây nhà nhưng cách đây vài năm căn nhà đó được xây lại do tiền mẹ cháu trả( bố cháu không lao động,chỉ cờ bạc và lấy rất nhiều tài sản trong gia đình cầm cố, không có trách nhiệm với gia đình),trong thời gian đó mẹ cháu có đứng tên một miếng đất(đây là miếng đất có được sau kết hôn).

Bây giờ bố cháu vì thiếu nợ nên muốn bán nhà. Vậy luật sư cho cháu hỏi, về phần ngôi nhà mẹ cháu có được chia không?, và miếng đất kia có phải chia không? Trách nhiệm của bố cháu với cháu (18t) và đứa em trai(16t) là như thế nào? Xin trân thành cảm ơn Luật sư!

 

Trả lời tư vấn:

 

Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

 

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về xác định tài sản chung vợ chồng. Cụ thể:

 

 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Như vậy, với quy định trên thì quyền sử dụng đất đứng tên mẹ bạn được hình thành trong hôn nhân nhưng không phải do thừa kế, tặng cho riêng thì xác định tài sản chung vợ chồng và khi ly hôn nếu bố, mẹ không có thỏa thuận khác thì tài sản sẽ được phân chia. Đối với căn nhà theo như bạn nói thì đã xây lại hoàn toàn sau khi bố mẹ kết hôn nên căn nhà vẫn được xác định là tài sản chung của bố mẹ nên mẹ bạn vẫn được chia tài sản. Việc phân chia tài sản chung trên được thực hiện theo quy định sau:

 

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

 

– Nghĩa vụ của cha mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con:

 

Trường hợp bố mẹ ly hôn và bạn cùng em trai xác  định ở cùng với mẹ thì bố bạn sẽ có nghĩa vụ chăm sóc, cấp dưỡng cho hai người. Tuy nhiên, vì bạn đã thành niên và có khả năng lao đông thì bố bạn không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; còn với em bạn 16 tuổi thì bố vẫn có trách nhiệm cấp dưỡng đến khi người em thành niên và có khả năng lao động, mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận.

 

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

 

Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.

 

 

Trân trọng

P.Luật sư trực tuyến – Luật Sư Toàn Quốc

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *