Có việc làm mới, có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn còn lại không?

Trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm thì giải quyết như thế nào? Có buộc phải dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp này hay không? Luật Sư Toàn Quốc tư vấn trường hợp này như sau:

1. Luật sư tư vấn Luật Việc làm

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc chia sẻ, bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong thời gian người lao động chưa tìm được việc làm mới. Tuy nhiên trên thực tế nhiều người lao động chưa nắm bắt đầy đủ các quy định của pháp luật về loại bảo hiểm này dẫn đến không bảo vệ được trọn vẹn quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Vì vậy, nếu có vấn đề vướng mắc liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn cần tìm hiểu các quy định của Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn hoặc tham khảo ý kiến luật sư. Trong trường hợp không có thời gian tìm hiểu hoặc không có luật sư riêng, bạn hãy liên hệ Luật Sư Toàn Quốc để chúng tôi giải đáp và hướng dẫn các phương án cụ thể.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp ban hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 0926 220 286 để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

2. Tư vấn trường hợp có việc làm mới trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Hỏi: Luật sư cho em hỏi, theo quy định về Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp, em được hưởng là 5 tháng lương thất nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình hưởng lương thất nghiệp (được 1 tháng) thì em có công việc với hợp đồng là tư vấn trọn gói và trả theo hình thức hàng tháng trong vòng 50 tháng (Cá nhân em tự chịu đóng các khoản từ thuế thu nhập, BHXH…). Như vậy em có được hưởng hết 5 tháng lương thất nghiệp hay không, trong trường hợp em tự đóng BHXH?

Trả lời:

Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, theo căn cứ dưới đây: Luật Việc làm 2013:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Do đó, với trường hợp của bạn, Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải có đầy đủ các yếu tố: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong thời hạn 24 tháng làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa có việc làm, đã gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Yếu tố chưa có việc làm được xác định: Chưa tham gia ký kết bất kỳ hợp đồng lao động nào dưới bất kỳ hình thức nào, không có thu nhập, không xác lập quan hệ lao động với bất kỳ chủ thể nào và hàng tháng vẫn thông báo về tình trạng không tìm kiếm việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Thứ hai, Điều 53. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

Trường hợp bạn được xác nhận là đã tìm được việc làm, bởi loại công việc được xác định rõ, loại hợp đồng lao động, thời hạn và cách thức trả lương, cách thức bạn tham gia Bảo hiểm xã hội kể từ ngày thiết lập quan hệ lao động mới.

Theo đó, bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mà không căn cứ bạn đã hưởng hết thời hạn trợ cấp thất nghiệp hay chưa. Việc làm hiện tại của bạn, có tham gia bảo hiểm xã hội, chỉ là phương thức đóng khác, theo phương thức người lao động tự đóng, nhưng vẫn được xác định là bạn đang trong tình trạng có việc làm.

Do đó, bạn sẽ không được hưởng tiếp trợ cấp thất nghiệp nữa, mà thời hạn 4 tháng còn lại sẽ được bảo lưu cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo của bạn.

>> Tư vấn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp qua tổng đài: 0926 220 286

————–

Câu hỏi thứ 2 – Nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động có được trợ cấp thất nghiệp?

Chào luật sư, Tôi sinh ngày08/02/1964. Tôi công tác tại cơ quan sự nghiệp công lập từ 1/1/1990 Đến 30/6/2015 chuyển sang công tác tại CTCP 1/7/2015 đến nay có hệ số lương đóng BHXH là 4,98. Nhưng do sức khỏe tôi không tốt. nay tôi muốn làm thủ tục nghỉ hưu trước tuổi vậy tôi được hưởng lương hưu như thế nào?. còn nếu ngừng đóng BHXH chờ đủ tuổi thì tôi đươc hưởng ra sao và phải làm thủ tục chờ như thế nào? Bây giờ tôi làm chế độ thất nghiệp có được không? trình tự ra sao? Xin được tư vấn !

Trả lời:

Theo thông tin anh/chị cung cấp thì trong năm 2017, anh/chị 54 tuổi và có trên 20 năm tham gia BHXH. Do đó, chưa đủ điều kiện để nghỉ hưu đúng tuổi, trường hợp anh/chị muốn nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe thì phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành”.

Như vậy, trong năm 2017, anh/chị 53 tuổi và có trên 20 năm đóng BHXH, đồng thời suy giảm khả năng lao động 61% trở lên thì có thể nghỉ hưu trước tuổi.  Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2% tỷ lệ hưởng lương hưu theo Điều 56 Luật BHXH 2014:

“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi”.

Trường hợp anh/chị nghỉ việc với lý do nghỉ hưu trước tuổi và đủ điều kiện hưởng hưu trước tuổi thì sẽ không thuộc đối tượng được trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, nếu như anh/chị xin thôi việc theo nguyện vọng và chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, thì có thể được nhận các chế độ trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp. Sau khi hưởng xong trợ cấp thất nghiệp  anh/chị có thể làm thủ tục để hưởng chế độ hưu trí trước tuổi, hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH đợi đến năm đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí đúng tuổi.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *