Công ty không trả quyết định nghỉ việc và sổ bảo hiểm xã hội nếu không hoàn trả chi phí đào tạo

Hiện tại em đang có trường hợp mong các chuyên gia luật tư vấn như sau. Tháng 4/2015, em có làm hồ sơ và thủ tục nghỉ việc theo đúng quy định về việc báo trước tại công ty cũ. Đơn của em đã được các cấp lãnh đạo của công ty tiếp nhận và phê duyệt, sau đó em đã làm việc với bộ phận nhân sự để hoàn tất cả thủ tục và đã được ra quyết định nghỉ việc cũng như chốt sổ bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, do khi mới vào làm, em có tham gia 1 khóa đào tạo ngắn ngày của công ty và có ký hợp đồng đào tạo có nội dung cam kết phí đào tạo và thời gian làm việc. Nội dung cơ bản như sau: “Học viên bồi hoàn 50 triệu đồng nếu làm việc dưới 2 năm kể từ ngày được tiếp nhận sau khóa đào tạo. Học viên bồi hoàn 30 triệu đồng nếu làm việc trong khoảng thời gian từ 2 năm đến dưới 3 năm kể từ ngày được tiếp nhận sau khóa đào tạo.”. Ngoài nội dung trên, hợp đồng đào tạo không có nội dung chi tiết nào về các khoản chi phí hình thành của khóa học này.

Cho đến nay, bộ phận nhân sự viện vào cam kết này để khẳng định rằng công ty có quyền không trả quyết định nghỉ việc và sổ bảo hiểm xã hội cho em cho đến khi em hoàn trả phí đào tạo trên. Như vậy, phía công ty có làm đúng hay không? Trong trường hợp này người lao động có thể làm gì để bảo đảm quyền của mình? (vì nếu không có sổ BHXH và quyết định nghỉ việc thì không thể làm thủ tục trợ cấp thôi việc cũng như khó khăn khi xin việc tại cơ quan khác yêu cầu chứng minh kinh nghiệm làm việc).

Em xin chân thành cảm ơn. Trân trọng!


Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 37 nêu trên thì thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động có các nghĩa vụ sau:

Điều 43- BLLĐ 2012. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, anh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường chi phí đào tạo theo hợp đồng nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của anh là trái luật.

Mặt khác, Điều 47 bộ Luật lao động 2012 cũng quy định về nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng như sau:

“…2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động…”

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *