Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ phải bồi thường như thế nào?

Theo quy định của pháp luật lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động và người sử dụng lao động. Nhưng để thực hiện quyền này cả người lao động và người sử dụng lao động cần phải đáp ứng được những quy định của pháp luật. Việc chấm dứt không đúng quy định sẽ dẫn đến hậu quả bồi thường thiệt hại gây ảnh hưởng cho các bên trong quan hệ lao động.

1. Luật sư tư vấn đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Trong qúa trình tư vấn pháp luật cho các khách hàng bao gồm cả người lao động và người sử dungj lao động, công ty Luật Sư Toàn Quốc nhận thấy rất nhiều khách hàng gặp các vướng mắc liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trong đó có không ít trường hợp đã thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật dẫn đến những hậu quả đáng tiếc liên quan đến bồi thường thiệt hại và các hậu quả các có liên quan.

Mặc dù pháp luật đã có những quy định rất rõ về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng có rất nhiều người lao động và người sử dụng lao động chưa nắm được các quy định này. Nhằm tránh các hậu quả đáng tiếc xảy ra trước khi thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quý khách nên có sự tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật về vấn đề này. Một trong những cách thức đem lại hiệu quả đó là liên hẹ tư vấn với các đơn vị luật sư.

Hiện nay, Luật Sư Toàn Quốc vẫn tiếp tục hỗ trợ tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đén lao động, do đó, nếu bạn có nhu cầu tư vấn thì có thể liên hệ với công ty Luật Sư Toàn Quốc qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số Hotline: 0926 220 286. Chúng tôi có bộ phận luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn tư vấn về các vấn đề liên quan đến vấn đề này.

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ phải bồi thường như thế nào?

Câu hỏi: Chào luật sư cho e hỏi Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật như sau: Em làm ở bệnh viện em vừa ký hợp đồng (1 năm) từ ngày 01/06/201x đến ngày 31/05/201x. Nhưng đến ngày 24/06/201x e xin nghỉ không hưởng lương 1 tháng từ ngày 01/07/201x. Vì bận việc gia đình.hiện tại bv vẫn chưa mua BHXH và BHYT cho e dù e đã làm 5 tháng thử việc, trong hợp đồng mới ký thì bv sẽ mua BHYT và BHXH từ ngày 01/06/201x.

 BV trả lời e là vì e nghỉ không lương từ tháng 7 nên từ tháng 8 mới mua BHYT và BHXH cho em. Em xin hỏi:

1) Nếu sau 1 tháng nghỉ không lương, em xin nghỉ việc luôn (tức từ 01/08/2015) thì e có vi phạm luật lao động không?

2) Nếu bồi thường thì e bồi thường hợp đồng bao nhiêu tiền?(e có tìm hiểu thì e biết là phải bồi thường 1 tháng tiền lương + 30 ngày không báo trước. Có đúng không?)

3)Nếu nghỉ luôn e có được xin lấy lại BHXH không?(lúc xin việc e đã nộp BHXH cho bv,nhưng hiện tại bv vẫn chưa mua tiếp cho e,trước đây e đã mua ở đơn vị khác được 4 năm 3 tháng)

Em xin cảm ơn!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Sư Toàn Quốc, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

1. Khoản 1, 2  Điều 37 Bộ luật lao động có quy định như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Căn cứ vào điều luật trên, do hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn, nên nếu bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, lý do nghỉ việc của bạn phải thuộc một trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 37 nêu trên. Đồng thời, thời hạn báo trước phải tuân theo quy định tại Khoản 2 Điều 37. Do đó, nếu sau 1 tháng nghỉ việc không lương, bạn xin nghỉ việc luôn vào ngày 01/8/2015 thì rất có thể bạn sẽ vi phạm luật lao động, khi lý do cũng như thời hạn báo trước không bảo đảm tuân thủ theo quy định của pháp luật.

2. Về nghĩa vụ của bạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Tại Điều 43 Bộ Luật lao động có quy định như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Căn cứ vào điều luật nêu trên, nếu như bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì khoản tiền mà bạn phải bồi thường bao gồm: ½ tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Nếu trong trường hợp, bạn chấm dứt theo những lý do quy định tại Khoản 1 Điều 37, nhưng lại vi phạm thời hạn báo trước thì ngoài nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 1điều 43 nêu trên, thì bạn còn phải bồi thường một khoản tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (Số ngày căn cứ vào Khoản 2 Điều 37, mỗi lý do sẽ có số ngày báo trước khác nhau, không nhất thiết phải là 30 ngày). Do đó, cần lưu ý, chỉ trong trường hợp bạn chấm dứt hợp đồng lao động này theo những lý do quy định tại Khoản 1 Điều 37, nhưng lại vi phạm thời hạn báo trước quy định tại Khoản 2 điều này thì bạn mới phải bồi thường khoản tiền này.

3. Quyền nhận lại sổ bảo hiểm khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động.

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

“Người lao động có các quyền sau đây:

1. Được cấp sổ bảo hiểm xã hội;

2. Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc;

3. Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời;…”

Do đó, bạn hoàn toàn có thể được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động với bệnh viện.

————-

Câu hỏi thứ 2 – Người lao động trốn tránh trách nhiệm vật chất giải quyết thế nào?

Cho tôi xin hỏi 1 việc như sau: 1/ Tôi hiện đang làm giám đốc  công ty Cổ phần X. Công ty chúng tôi đang hoạt động thì qua kiểm tra đội trưởng đội sản xuất làm thất thoát tài sản, vật tư trị giá 200 triệu đồng.2/ Sau khi phát hiện đang triển khai kiểm điểm, xác định trách nhiệm thì ông đội trưởng tự ý bỏ việc đi khỏi nơi cư trú hiện tại không liên lạc được. VẬY1/ Chúng tôi phải báo cáo với cơ quan nào, thủ tục ra sao? 2/ Phó giám đốc công ty phụ trách đội chịu trách nhiệm gì? Tôi xin cảm ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự sau đây:

>> Tư vấn về trách nhiệm vật chất của người lao động và vấn đề bồi thường

>> Tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án lao động

Trước hết công ty cần chứng minh lỗi của người đội trưởng đội sản xuất đã có lỗi dẫn đến thiệt hại vể tài sản cho công ty. Công ty có thể thực hiện quyền xử lý kỷ luật với NLĐ này và nếu NLĐ không tự nguyện thực hiện trách nhiệm bồi thường thì có thể khởi kiện vụ án dân sự đến Tòa án nhân dân. Trường hợp này chưa có dấu hiệu của tội phạm hình sự.

Đối với người Phó giám đốc nếu có lỗi dẫn đến thiệt hại thì có trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại cho công ty.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *