Đủ tuổi về hưu rồi có được hưởng trợ cấp tinh giản biên chế?

Luật sư tư vấn về chế độ phụ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu rồi có được hưởng phụ cấp theo Nghị định này không? Nội dung như sau:

Xin chào Tổng đài tư vấn Pháp luật. Hiện đang công tác tại trường THCS, xin tổng đài tư vấn cho tôi về cách tính nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Tôi sinh vào ngày 15/6/1958 và tôi muốn về hưu theo Nghị định 108 này kể từ ngày 15/10/2015, thời gian đóng BHXH của tôi là 35 năm 3 tháng, hệ số lương hiện hưởng: 4,98, PC thâm niên nghề: 33%, PC vượt khung 5% (Được nâng PCVK kể từ ngày 1/9/2015. Vậy, khi về hưu tôi được tính như thế nào? Tôi xin chân thành cám ơn tổng đài.

Trả lời: Cảm ơn bác đã gửi nội dung đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc. Trường hợp của bác, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, bác sinh ngày 15/6/1958, tính đến nay bác đã đủ 57 tuổi. Do đó bác đã đủ tuổi nghỉ hưu  theo ĐIều 8 và không còn thuộc đối tượng để hưởng trợ cấp về tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Cụ thể, Điều 8 Nghị định quy định:

1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều này và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;

3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Tuy nhiên, bác sẽ được hưởng chế độ thôi việc theo quy định tại Điều 10. Cụ thể, Điều 10 Khoản 1 quy định:

Điều 10. Chính sách thôi việc

1. Chính sách thôi việc ngay

Những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này hoặc có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ cấp sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, trong trường hợp này, bác sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định về Bảo hiểm xã hội. Cụ thể:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. Cụ thể.

1. Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên ba mươi năm đối với nam, trên hai mươi lăm năm đối với nữ, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ ba mươi mốt trở đi đối với nam và năm thứ hai mươi sáu trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp của bác, số năm tính để hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là 9,5 năm và bằng 4.75 mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

* Lương hưu hàng tháng, theo quy định tại Điều 52 về mức lương hưu hằng tháng. Cụ thể

1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 58, Điều 59 hoặc Điều 60 của Luật này tương ứng với mười lăm năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%.

3. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.

Bác đóng bảo hiểm được 35,5 năm. Do đó thời gian bác đóng bảo hiểm thêm so với quy định là 35,5 – 15 = 20,5 năm.

Phần trăm mức lương hưu hàng tháng được cộng thêm là: 20,5 x 3 = 61,5%

Do vậy lương hưu bác được hưởng là mức tối đa 75% mức tiền lương.

Bên cạnh đó, bác đóng bảo hiểm được 35,5 năm, tương đương với thời gian đóng bảo hiểm từ năm 1980. Do vậy mức tiền lương sẽ là bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi bác nghỉ hưu (từ năm 2010 đến năm 2015), theo Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội. Và phụ cấp thâm niên và phụ cấp vượt khung sẽ được sử dụng để tính bình quân mức tiền lương 5 năm này (phụ cấp năm nào tính vào tiền lương trung bình năm đó).

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *