Hết hạn hợp đồng lao động nhưng công ty không báo trước

Khi tham gia quan hệ lao động, ký kết hợp đồng là vấn đề cơ bản cần phải có giữa người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó, cả người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng đồng thời cũng phải đảm bảo các nội dung này phù hợp với quy định pháp luật.

1. Luật sư tư vấn pháp luật lao động

Trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng lao động cả người lao động và người sử dụng lao động đều có mong muốn được gắn bó lâu dài, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động có nhiều lí do tác động dẫn đến người lao động và người sử dụng lao động phải chấm dứt hợp đồng. Việc chấm dứt hợp đồng có thể xuất phát từ phí người lao động hoặc từ phía người sử dụng lao động hoặc cũng có thể do hợp đồng lao động đã giao kết trước đó hết hạn và các bên không có nhu cầu giao kết tiếp hợp đồng.

Đối với mỗi trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đã nêu trên cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải đáp ứng được những điều kiện, trình tự, thủ tục chấm dứt theo quy định của pháp luật. Viêc không đáp ứng được các điều kiện đã được pháp luật quy định thì tùy từng trường hợp cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải chịu những trách nhiệm nhất định.

Nếu bạn đang gặp vướng mắc liên quan đến vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động nói riêng và các vấn đề liên quan đến lao động nói chung bạn có thể liên hệ với công ty Luật Sư Toàn Quốc thông qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số 0926 220 286 để được bộ phận tư vấn pháp luật lao động của chúng tôi tư vấn cụ thể về các vấn đề này.

2. Hết hạn hợp đồng lao động nhưng công ty không báo trước

Hỏi: Luật sư cho tôi hỏi về việc hết hạn hợp đồng lao động như sau: Tôi ký HĐLĐ với công ty thời hạn 1 năm kết thúc vào ngày 02/5/2015. Đến ngày 18/5/2015 thì công ty thông báo là không ký HĐ nữa ( không thông báo bằng văn bản trước 15 ngày khi hết hạn hợp đồng ). Cho tôi hỏi 2 trường hợp:

1/ Công ty chấm dứt HĐ như vậy có đúng luật không? HĐLĐ có thể trở thành vô thời hạn được không? ( vì tôi đã làm quá 16 ngày khi hết hạn HD mà công ty không thông báo trước bằng văn bản là sẽ chấm dứt ). Và công ty yêu cầu tôi nghỉ ngay vào ngày 18/5/2015 có đúng luật không? ( Do tôi giữ chức vụ quan trọng và vì lý do bảo mật chứ tôi không vi phạm bất cứ nội quy nào của công ty và Pháp luật).

2/ Nếu công ty đã ra Thông báo và Quyết định là trợ cấp mất việc làm cho tôi 2 tháng tiền lương theo HĐLĐ và sẽ thanh toán lương đầy đủ cho tôi đến hết ngày 18/6/2015 mặc dù tôi chỉ làm việc đến hết ngày 18/5/2015 (do Tổng giám đốc thỏa thuận với tôi khi chấm dứt HĐLĐ và ký vào Thông báo, Quyết định trên). Nếu sau này công ty không thanh toán đầy đủ cho tôi theo đúng như Thông báo đã ký thì có sai luật không và tôi nên làm thế nào?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì việc công ty không báo trước 15 ngày khi hợp đồng lao động hết hạn cho người lao động biết là hoàn toàn sai. Theo đó, khi có yêu cầu hoặc khiếu nài về hành vi của công ty thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động sẽ ra quyết định xử phạt. Căn cứ:

Điều 7 – Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trước ít nhất 15 ngày, trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.

Theo quy định của pháp luật hiện hành về lao động, khi hợp đồng lao động cũ hết hạn thì trong thời hạn 30 ngày, người sử dụng laoongj phải ký kết hợp đồng lao động mới với người lao động. Sau thời hạn này nếu như hai bên không ký kết hợp đồng thì hợp đồng lao động xác định thời hạn sẽ trở thành hợp đồng không xác định thời hạn. Căn cứ:

Điều 22 – Bộ luật lao động 2012. Loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Trên thực tế thì hợp đồng lao động giữa bạn và công ty đã kết thúc từ ngày 2/5/2015 rồi và bạn có quyền nghỉ việc từ khi đó nên việc công ty cho bạn nghỉ ngay trong ngày 18/5/2015 là không sai.

Về cáp khỏa trợ cấp và thanh toán tiền lương, do đã có sự thỏa thuận trong hợp đồng lao động cũng như đã có thông báo, quyết định chính thức thì công ty bắt buộc phải thanh toán những khoản đó cho bạn. Trong thời gian 7 ngày kể từ khi hợp đồng kết thú, công ty có nghĩa vụ thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi mỗi bên. Căn cứ:

Điều 47 – Bộ luật lao động 2012. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Trong trường hợp công ty không thực hiện nghĩa vụ của mình, bạn có thể làm đơn gửi đến phòng lao động thương binh và xã hội yêu cầu họ đứng ra hòa giải về việc tranh chấp này. Nếu như công ty vẫn kiên quyết không thự hiện nghĩa vụ, bạn có thể làm đơn khởi kiện công ty ra tòa án quận/huyện nơi mà công ty có trụ sở hoạt động yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích cho bạn.

———-

Câu hỏi thứ 2 – Chi trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động thế nào?

Chào luật sư Tôi hiện đang làm nhân viên hành chính cho một công ty nước ngoài, công ty tôi có khối nhân viên ở công trình và khối văn phòng (tôi trực thuộc khối văn phòng) Khi nhân viên làm thêm ngoài giờ, công ty chỉ áp dụng hình thức tính lương ngoài giờ cho nhân viên khối công trình chứ không áp dụng cho nhân viên văn phòng, nhân viên VP phải sắp xếp để nghỉ bù vào ngày khác thay cho thời gian đã làm ngoài giờ đó.

Vậy tôi muốn hỏi công ty tôi làm vậy có vi phạm luật lao động hay không? mọi người đều thấy vô lí vì làm thêm giờ nhưng không được trả tiền cho những thời gian làm thêm đó. Mong được giải đáp – Xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 về trả tiền lương làm thêm giờ. Cụ thể:

Điều 96. Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

Theo đó, đối chiếu quy định trên với trường hợp của bạn thì việc công ty không chi trả tiền lương làm thêm giờ cho khối nhân viên văn phòng là trái với quy định pháp luật. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của mình thì có quyền khiếu nại gửi công ty hoặc gửi Phòng lao động thượng binh xã hội để giải quyết.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *