Không được trả trợ cấp thôi việc thì khởi kiện ở đâu?

Hỏi: Tôi làm việc tại Công Ty TNHH A được 4 năm 6 tháng, nay vì lý do gia đình nên xin nghỉ việc, được Giám đốc Công Ty chấp thuận, nhưng khi nghỉ thì Công Ty không giải quyết tiền trợ cấp nghỉ việc, vậy tôi phải làm đơn gửi cho Cơ quan nào để xin giải quyết tranh chấp tiền trợ cấp nghỉ việc, và thủ tục gì để tôi thực hiện thế nào? Xin cám ơn luật sư.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn không trình bày rõ việc công ty có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn hay không. Do đó chúng tôi sẽ tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

*) Trường hợp thứ nhất, công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn. Trong trường hợp này thì công ty không có nghĩa vụ trả trợ cấp thôi việc cho bạn mà bên BHXH sẽ phải trả trợ cấp thất nghiệp cho bạn. Căn cứ:

Điều 49 – Luật việc làm 2013. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo mẫu của Bộ Lao động thương binh và xã hội quy định);

+ Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đã hết hạn hoặc quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

+ Chứng minh nhân dân;

+ 02 tấm hình 3×4 (mở thẻ ATM)

*) Trường hợp thứ hai, công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn. Trong trường hợp này công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn. Nếu như công ty không chịu chi trả trợ cấp cho bạn, bạn có thể gửi khiếu nại đến Phòng Lao động thương binh xã hội huyện / quận nơi công ty bạn có trụ sở yêu cầu họ hòa giải để bảo vệ quyền lợi cho bạn. Nếu như công ty cương quyết không trả trợ cấp, bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi đến tòa án huyện nơi công ty bạn có trụ sở yêu cầu tòa giải quyết tranh chấp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Căn cứ:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Dựa vào các quy định trên, bạn có thể đối chiếu từng quy định với trường hợp của mình sao cho phù hợp để có hướng giải quyết chính xác nhất, nhằm bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *