Luật sư tư vấn về nghỉ việc và hưởng trợ cấp thất nghiệp

Xin chào công ty luật Toàn Quốc. Tôi là Hoàng T M, tôi sinh năm 1992 tôi muốn hỏi về trợ cấp thất nghiếp khi tôi bị đuổi việc do vi phạm nội quy, xin được công ty luật giải đáp giúp cá nhân tôi, nội dung như sau:

Tôi làm việc may trong một cty TNHH MTV … có địa chỉ tại: …. P ,Từ Tết nguyên đán năm 2014 do công ty không có việc làm nên công ty cho nghỉ đến ngày 3/3/2014 thì đi làm lại nhưng đến ngày 04/03/2014 thì tôi bị đuổi việc với lý do nói chuyện trong giờ làm việc…

Nay cho tôi hỏi rằng: tôi có được hưởng lương hỗ trợ thất nghiệp do những ngày công ty tôi không có hàng  để làm việc không? Tôi xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Luật Sư Toàn Quốc xin tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 98 Bộ luật lao động thì trong trường hợp phải ngừng việc thì tiền lương của người lao động được hưởng như sau:

“1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”.

Như vậy, trong thời gian nghỉ chờ việc, nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì bạn vẫn được trả đủ lương, trường hợp do nguyên nhân khách quan thì tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Trong thời gian nghỉ chờ việc công ty vẫn phải đóng bảo hiểm đầy đủ cho người lao động.

– Về trợ cấp thất nghiệp:

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 127/2008 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp thì điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong vòng hai mươi bốn tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2. Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian tính trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 16 Nghị định 127/2008 như sau:

1. Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hằng tháng được trả cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này hoặc người được uỷ quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.

2. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

3. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Như vậy, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Trong thời gian bạn nghỉ chờ việc nếu vẫn được đóng bảo hiểm thì bạn vẫn được tính vào thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội:

1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:

a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;

d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.

————

Câu hỏi thứ 2 – Chế độ người lao động được hưởng sau khi nghỉ việc?

Tôi xin hỏi:Anh tôi năm nay 55 tuổi xin làm bảo vệ cho một công ty cách đây 2 năm nhưng chưa được đóng bảo hiểm xã hội, nhưng theo luật bảo hiểm mới 2018 bắt buột phải đóng bảo hiểm. Vậy đến 60 tuổi thì anh tôi mới có 5 năm đóng bảo hiểm xã hội thì có được quyền lợi gì khi nghĩ làm việc ở công ty theo chế độ lao động, anh tôi mỗi tháng nhận 5tr nếu theo quy định mới mỗi thánh anh phải nôp 10% thu nhập là 500.000 như vậy sau 5 năm số tiền anh tôi phải nộp là  5.000.000×10%x12x5 năm= 30.000.000đồng. Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

>> Các quyền lợi người lao động được hưởng sau khi thôi việc

>> Bảo hiểm xã hội một lần và thủ tục hưởng.

Như vậy, nếu anh bạn nghỉ việc đúng quy định pháp luật (thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật) và tham gia đóng bảo hiểm đầy đủ thì nghỉ việc sẽ được hưởng chế độ thôi việc (tương ứng với thời gian công tác đã trừ đi thời gian đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, mỗi năm được thanh toán 1/2 tháng lương theo mức bình quân lương 6 tháng liền kề); hưởng trợ cấp thất nghiệp và chế độ bảo hiểm xã hội một lần.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *