Luật sư tư vấn về thuế nhà thầu

Bài viết dưới đây tư vấn về thuế nhà thầu giữa công ty có trụ sở tại A và công ty B tại Việt Nam. Nội dung cụ thể như sau:

Dear anh/ chị,Công ty em đang có 1 tình huống như bên dưới, rất mong anh chị tư vấn giúp ạ.Em xin chân thành cảm ơn ạCông ty Logistics A có trụ sở tại Nga  là DN chuyên về logistics. Đại lý của công ty A cùng ngành nghề tại Việt Nam là Công ty Logistics B.   Công ty A có khách hàng tại Việt Nam là công ty Export C và xuất khẩu hàng hoá cho công ty Import D ở Nga với giá xuất khẩu theo điều kiện C & F ( Giá hàng cộng cước vận chuyển tàu biển đến cảng đích tại Nga . Công ty Logistics A đã thống nhất giá bán cước vận chuyển của Bên Logistics A cho bên Export C với giá  1100 USD/cont. Đồng thời bên Logistics A mua lại giá cước vận tải của hàng tàu CSCL tại Việt Nam với giá thoả thuận(Giá cước biển thuế VAT 0%) Sau đó bên Logistics A ký thoả thuận với đại lý tại Viêt Nam là Logistics B với nội dung : Yêu cầu bên Logistics B ký hợp đồng, lên hoá đơn TC, thu tiền  với Export C với giá bán đã thống nhất là 1100 USD/cont (VAT 0%) Đồng thời bên logistics B thực hiện các giao dịch BOOK tàu theo chỉ định và sắp xếp của bên logistics A với giá cả do bên A thoả thuận và trả giá cho hãng tàu CSCL tại cảng đến tại Nga. (Bên B ko biết giá này) mà chỉ được hưởng 30 USD/cont cho phần dịch vụ của mình phần chênh lệch 1070 USD bao gồm cả lợi nhuận và tiền cước biển trả cho bên CSCL tự bên logistics A chịu trách nhiệm thanh toán với CSCL    Phần chênh lệch 1070 USD có phải đóng thuế TNNT hay không (không biết phần LN của A) . Không thì mục nào ? công văn nào? Có thì 2% hay cao hơn? và hướng dẫn tại văn bản nào? và tính theo mức 1070 USD có phải hay không ?  Trường hợp giữa  VN và Nga đã có thoả thuận tránh đánh thuế 2 lần thì có áp dụng để ko phải nộp thuế TNNT hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới Luật Sư Toàn Quốc, với tình huống của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo Điều 6Thông tư 103/2016/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế GTGT cụ thể:

1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:

– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;

– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.

Như vậy , trong trường hợp này thì phía bên công ty B – nhà thầu phụ nước ngoài phải chịu thuế GTGT.

Ngoài ra, tại điều 7 Thông tư này cũng nêu rõ:

Điều 7. Thu nhập chịu thuế TNDN

1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).

2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.

Về số tiền 1070 USD là khoản tiền nằm trong thu nhập phải tính thuế và công ty B bắt buộc phải nộp.

Khoản 2 Điều 12 Thông tư 103/2015/TT-BTC:

“2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:

a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:

STT

Ngành kinh doanh

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT

1

Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

5

2

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

3

3

Hoạt động kinh doanh khác

2

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *