Mức xử phạt công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thế nào?

Trong quá trình tham gia quan hệ lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy, các chế độ mà người lao động được hưởng là như thế nào? Nếu người sử dụng lao động không đóng hoặc chậm đóng cho người lao động thì người lao động nên giải quyết như thế nào? Các chế tài đối với hành vi không đóng hoặc chậm đóng bảo hiểm xã hội được xử lý như thế nào? Công ty Luật Luật Sư Toàn Quốc tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn về pháp luật lao động

Theo quy định pháp luật bảo hiện nay, các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm chế độ thai sản, ốm đau, chế độ hưu trí, tử tuất và chế độ tai nạn lao dộng, bệnh nghề nghiệp. Đây là quyền lợi mà người lao động được hưởng khi có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Có một số công ty không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm cho người lao động làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động. Do đó, để bảo vệ quyền lợi cho người lao động, Nhà nước đã ban hành một số quy định về chế tài xử phạt đối với các hành vi chậm đóng hoặc không đóng bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động.

Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về lĩnh vực lao động, bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua hình thức gửi Email tư vấn hoặc liên hệ qua tổng đài 0926 220 286 để được hỗ trợ tư vấn.

2. Tư vấn về việc công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội

Nội dung tư vấn cụ thể như sau: Em làm Công ty A năm 2016, và ký hợp đồng 1 năm từ tháng 7/2016. Đến tháng 7/2017 thì em được ký hợp đồng không xác định thời hạn. Hôm nay, ngày 12/4/2018 em vẫn làm việc ở công ty, nhưng khi trả sổ BHXH thì công ty mới đóng tới tháng 6/2016. Vậy trường hợp này, thì nợ đóng BHXH như vậy là hơn 1 năm. Cho em hỏi quy định định công ty khi đóng cho người lao động thì họ đóng như thế nào, có được nợ hơn 1 năm như nội dung bên trên không?Tất cả thành viên trong công ty vẫn đang làm tới 12/4/2018 và chưa có nghỉ việc nhưng phát hiện sổ bảo hiểm mới đóng đến 11/2016 thì doanh nghiệp không có một nói là lý do tại sao đóng thiếu, kể cả nhân sự cũng trả lời là đang nợ bảo hiểm.Trường hợp nếu em xin nghỉ việc thì công ty sẽ giải quyết cho em như thế nào? Trường hợp công ty không giải quyết bảo hiểm thì nếu mình khởi kiện thì mất thời gian bao lâu và thủ tục gồm những gì?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật Sư Toàn Quốc, với vụ việc của bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

Thứ nhất, việc công ty nợ tiền đóng bảo hiểm cho người lao động

Căn cứ theo quy định tại điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì việc chậm đóng bảo hiểm là hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể:

Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Khi công ty chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.

Thứ hai, trách nhiệm hoàn trả và xác nhận sổ bảo hiểm của công ty

 Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Như vậy khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm cho bạn. Vì công ty đang nợ bảo hiểm nên phía bạn có thể gửi yêu cầu đến công ty để công ty gửi công văn giải trình đến cơ quan bảo hiểm xã hội ưu tiên chốt bảo hiểm cho bạn trước để đảm bảo quyền lợi (giải quyết chế độ liên quan tới bảo hiểm) khi chấm dứt hợp đồng. 

Trường hợp công ty không thực hiện bạn có thể lựa chọn một trong hai phương thức sau để giải quyết từ đó đảm bảo quyền lợi của mình. Một là thông qua thủ tục khiếu nại lần đầu đến trực tiếp công ty, nếu doanh nghiệp không giải quyết chị có quyền khiếu nại lần hai đến Chánh thanh tra Sở lao động thương binh xã hội nơi công ty có trụ sở. Hai là thông qua thủ tục khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công ty có trụ sở hoặc nơi bạn cư trú. Trường hợp bạn thực hiện thủ tục khởi kiện đến Tòa án sẽ thông qua trình tự tố tụng tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bạn phải gửi đơn khởi kiện cùng các tài liệu, chứng cứ chứng minh đến Tòa án để giải quyết .

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Toàn Quốc về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên hệ: 0926 220 286 để được hỗ trợ kịp thời.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *