Nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng có được hưởng trợ cấp không?

Xin chào tổng đài tư vấn pháp luật. Tôi vào làm tại một công ty từ tháng 11 năm 2012, cho đến tháng 3 năm 2013 thì tôi được nhận vào biên chế chính thức. Hiện tại công ty của tôi chưa đóng BHXH nên tôi chưa có sổ bảo hiểm. Vậy nếu tôi nghỉ việc ở đó, muốn lấy sổ bảo hiểm thì phải làm thê nào? Tôi có được nhận phụ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp không? Cách tính như thế nào xin cho tôi biết. Xin cảm ơn

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn tới công ty Luật Sư Toàn Quốc. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Nếu bạn nghỉ việc ở công ty, muốn lấy sổ bảo hiểm thì bạn phải làm như sau:

Trước hết bạn yêu cầu công ty làm sổ bảo hiểm cho bạn. Nếu công ty làm cho bạn thì khi nghỉ việc bạn yêu cầu công ty trả sổ bảo hiểm cho bạn. Còn nếu công ty vẫn không làm cho bạn sổ bảo hiểm hoặc có làm nhưng đến lúc bạn xin nghỉ việc thì lại cố tình không trả sổ bảo hiểm cho bạn thì bạn có thể tố cáo đến cơ quan bảo hiểm xã hội theo khoản 1, điều 130 Luật bảo hiểm xã hội 2006 như sau:

“Điều 130. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội

1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”

Câu hỏi thứ 2: giả sử bạn nghỉ việc ở đó thì bạn sẽ được nhận phụ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng được các điều kiện luật định và cách tính sẽ như sau:

– Thứ nhất, về trợ cấp thất nghiệp bạn sẽ được hưởng nếu đáp ứng các điều kiện tại điều 49, luật việc làm 2013 và cách tính theo điều 50 luật việc làm 2013 như sau:

“49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1.Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

-Về trợ cấp thôi việc: Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 (BLLĐ) thì
tính từ lúc bạn bắt đầu đi làm cho đến tháng 3/2013 bạn đi làm được 5 tháng nên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *