Quy định pháp luật về đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Quy định pháp luật về đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Hiện nay việc kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam không còn là vấn đề xa lạ. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu hết các quy định của pháp luật về trình tự – thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam. Để có cái nhìn đúng nhất theo pháp luật hiện hành, Luật Sư Toàn Quốc xin tư vấn cho quý khách hàng quan tâm về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định pháp luật.

1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài thế nào? cần chuẩn bị những gì?

Câu hỏi: Thưa luật sư, giải đáp giúp tôi quy định pháp luật về điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau: Người yêu tôi mang quốc tịch Nước ngoài, hiện tại chúng tôi đang chuẩn bị tiến tới hôn nhân. Tuy nhiên qua tìm hiểu thì có người lại nói rằng trường hợp của chúng tôi không được đăng ký kết hôn.

Tôi muốn hỏi, theo pháp luật Việt Nam, những trường hợp nào thì cơ quan chức năng từ chối việc đăng ký kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài? Với trường hợp của tôi muốn kết hôn thì phải thực hiện thế nào? Xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

>> Luật sư tư vấn quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài, gọi: 0926 220 286

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, đối với trường hợp trên chúng tôi tư vấn như sau:

1. Trường hợp cơ quan chức năng từ chối việc đăng ký kết hôn

Vấn đề này  được quy định tại điều 12 Nghị định 24/2013 /NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:

“1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Một hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Bên kết hôn là công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân hoặc thường trú đối với người không quốc tịch;

c) Việc kết hôn không do nam, nữ tự nguyện quyết định;

d) Có sự lừa dối, cưỡng ép kết hôn;

đ) Một hoặc cả hai bên kết hôn là người đang có vợ, đang có chồng;

e) Một hoặc cả hai bên kết hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;

g) Các bên kết hôn là những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời;

h) Các bên kết hôn đang hoặc đã từng là cha, mẹ nuôi và con nuôi, bố chồng và con dâu, mẹ vợ và con rể, bố dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của chồng;

i) Các bên kết hôn cùng giới tính (nam kết hôn với nam, nữ kết hôn với nữ).

2. Việc đăng ký kết hôn cũng bị từ chối, nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục đối với phụ nữ hoặc vì mục đích trục lợi khác.”

Trong trường hợp của bạn thì người yêu bạn mang quốc tịch Mỹ như vậy trường hợp của hai bạn là trường hợp kết hôn giữ Công dân Việt Nam với người mang quốc tịch nước ngoài. Nếu hai bạn không thuộc các trường hợp bị từ chối đăng ký kết hôn trên thì có thể đăng ký kết hôn theo thủ tục như sau:

2. Thủ tục đăng ký kết hôn

– Thẩm quyền giải quyết:

UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn:

+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

– Hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).

– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

– Hộ chiếu/CMND/thẻ căn cước công dân.

* Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:

– Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);

– Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;

– Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.

– Trình tự thực hiện:

+ Người có yêu cầu nộp hồ sơ tại UBND huyện;

+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

>> Tư vấn quy định về kết hôn với người nước ngoài, gọi: 0926 220 286

2. Kết hôn với người nước ngoài được quy định như thế nào?

Câu hỏi: Chào luật sư ạ! Em hiện đang ở Việt Nam. Em có bạn trai là người Hoa Malaysia, quốc tịch Malaysia ạ, em muốn kết hôn nhưng chỉ đăng kí kết hôn tại Malaysia có được k ạ? Hay phải đăng kí ở Việt Nam sau đó đem các giấy tờ qua Malaysia để hoàn tất thủ tục ạ? E đã tham khảo các yêu cầu và thủ tục để đăng kí ở Việt Nam rồi ạ. Nhưng e và bạn trai chỉ cần đăng kí ở Malaysia thôi ạ. Vậy nên e cần hoàn tất các giấy tờ gì và như thế nào ạ? Xin luật sư hỗ trợ giúp e giải đáp ạ.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Sư Toàn Quốc, với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Bạn trai của bạn là người Hoa Malaysia có quốc tịch Malaysia, bạn và bạn trai bạn muốn đăng ký kết hôn tại Malaysia. Pháp luật Việt Nam chỉ có quy định về việc công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với nhau hoặc công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trong nước hoặc tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu cầu kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật Hộ tịch 2014:

“Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”

Nếu bạn muốn kết hôn với bạn trai tại Malaysia thì bạn phải tuân theo quy định của pháp luật Malaysia. Bạn có thể tìm hiểu quy định của pháp luật Malaysia để xem xét mình có đủ điều kiện kết hôn không và chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để đăng ký kết hôn cho phù hợp. 

Trường hợp bạn chỉ kết hôn với bạn trai tại Malaysia thì quan hệ hôn nhân của các bạn chỉ được công nhận tại Malaysia chứ chưa được công nhận tại Việt Nam. Nếu muốn công nhận quan hệ hôn nhân tại Việt Nam, bạn sẽ phải làm thủ tục để hợp pháp hóa lãnh sự với giấy tờ chứng minh về quan hệ hôn nhân của bạn với bạn trai do cơ quan có thẩm quyền của Malaysia cấp theo quy định tại Điều 10 Luật Hộ tịch 2014:

“Điều 10. Hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ của nước ngoài

Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”

Sau khi thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ đăng ký kết hôn thì giấy tờ đó mới được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mới có cơ sở để công nhận việc kết hôn của bạn tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn về: Quy định pháp luật về đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn hôn nhân gia đình trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *