Quy định pháp luật về mức hưởng khi rút bảo hiểm xã hội một lần

Nội dung đề nghị tư vấn: Thưa luật sư cho tôi hỏi về mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần và các vấn đề pháp lý liên quan đến bảo hiểm xã hội, chế độ bảo hiểm..: Tôi sinh ngày 05/10/1958, tôi đang công tác tại Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư KH (đơn vị sự nghiệp công lập chưa giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm). Tôi tham gia công tác tại đây từ tháng 8/1979 đến nay.

Hiện nay, tôi đang bị bệnh ung thư máu, tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi để nhận số tiền 01 lần, cách tính số tiền nhận như thế nào? Rút Bảo hiểm xã hội ở đâu? Kính mong được nhận sự hồi đáp của công ty? Xin cảm ơn.

Tư vấn: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Sư Toàn Quốc, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.”

Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm:

“1. Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

2. Các bệnh, tật ngoài các bệnh quy định tại khoản 1 Điều này có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.”

Như vậy, nếu bạn đang mắc bệnh ung thư và muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì bạn có thể làm hồ sơ, thủ tục để hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.

5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

– Về nơi nhận BHXH một lần: Căn cứ vào điểm 2.2 khoản 2 Điều 26 Quyết định 636/QĐ- BHXH quy định về quy trình giải quyết tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, tử tuất:

“2.2. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc, người chờ đủ Điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 cho bảo hiểm xã hội huyện hoặc bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cư trú để hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng; nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 20 cho bảo hiểm xã hội huyện hoặc bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cư trú (trong trường hợp bảo hiểm xã hội tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần) để hưởng bảo hiểm xã hội một lần“.

Theo quy định nêu trên, người tham gia BHXH nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh (trong trường hợp bảo hiểm xã hội tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần) tại nơi cư trú, nghĩa là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi có sổ tạm trú.

—————-

Câu hỏi thứ 2 – Rút hồ sơ xuất khẩu lao động quy định thế nào?

Xin chào Quý Công tyEm có một việc như sau muốn nhờ Công Ty tư vấn:Em có tham gia đăng ký đi xuất khẩu lao động , đã thi túng tuyển và đã nộp 100 triệu, hiện tại e đang trong thời gian theo học để đợi visa nhưng chưa được Công ty thông báo chính xác j về ngày bay. Bây giờ em muốn xin rút lại hố sơ không đi XKLĐ nữa do vấn đề sức khỏe, vì trước đây e có bị một tai nạn ảnh hưởng đến não, tập trung vào học hành nhiều e thấy đầu rất đau, e có đi khám bệnh Bác sĩ chuẩn đoán e bị ảnh hưởng do di chứng tai nạn để lại, bây giờ e không đi nữa e có hoàn lại số tiền đặt cọc với công ty không a.Mong Quý Công ty giúp đỡ tư vấn em a.Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Trường hợp của anh/chị cần phải xác định số tiền 100 triệu đó là khoản tiền gì, do thông tin cung cấp không rõ ràng nên chúng tôi không tư vấn cụ thể. Nếu đó là khoản tiền đặt cọc thì chúng tôi sẽ tư vấn theo quy định chung của pháp luật. Cụ thể, Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Điều 328. Đặt cọc

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, nếu như các bên không có thỏa thuận gì khác thì việc bạn rút lại hồ sơ đồng nghĩa là anh/chị đã vi phạm hợp đồng đặt cọc nên không có quyền lấy lại số tiền đó.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *