Thế nào là nghỉ hưu mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi?

Luật sư tư vấn về điều kiện hưởng lương hưu, tỉ lệ lương hưu, mức hưởng lương hàng tháng của người lao động theo quy định của pháp luật. Nếu bạn gặp vấn đề này cần tư vấn, hỗ trợ giải đáp những thắc thắc, đưa ra hướng giải quyết đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Sư Toàn Quốc chúng tôi.

1. Luật sư tư vấn về chế độ hưu trí.

Chế độ hưu trí là một trong những chế độ quan trọng nhất của hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội. Có ý nghĩa quan trọng trọng việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động và đóng bảo hiểm xã hội, nhằm ổn định cuộc sống cho họ khi hết tuổi lao động. Vậy chế độ hưu trí được pháp luật quy định như thế nào? Đặc biệt là trường hợp hế nào là nghỉ hưu mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi? Đây là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm trong thời gian gần đây. Nếu bạn gặp vấn đề này nhưng không có thời gian tìm hiểu quy định của pháp luật, bạn hãy liên hệ đến công ty Luật Sư Toàn Quốc bằng cách gửi câu hỏi tư vấn hoặc Gọi  0926 220 286, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung sau:

+ Điều kiện hưởng lương hưu ;

+ Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động ;

+ Mức hưởng lương hưu ;

2. Thế nào là nghỉ hưu mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi?

Câu hỏi: Tôi: L. T, sinh 1961, hiện đang giảng dạy tại trường THCS X. Cho tôi được hỏi Luật Sư một số vấn đề liên quan đến Nghỉ hưu trước tuổi theo NĐ 108: 1. Phiên họp Hội đồng sư phạm hôm thứ năm 7/7/2015, nhà trường có vận động tôi nghỉ hưu trước tuổi, diện dôi ra, tôi đang phân vân, nếu làm hồ sơ ngay bây giờ thì lại lo ngại chưa đủ 55 tuổi mất chế độ mục b và c. xin Luật Sư tư vấn vấn đề này. 2. Trong phần chế độ chính sách mục a có nội dung: Không trừ tỉ lệ lương hưu có nghĩa là gì? xin cám ơn Luật

>> Giải đáp thắc mắc về Nghỉ hưu trước tuổi, gọi: 0926 220 286

Tư vấn: Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bác, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

…”.

Theo quy định nêu trên, điều kiện để nghỉ hưu theo diện thông thường đối với nam là phải đủ 60 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Đối với nữ là phải đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

…”.

Và tại Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:

Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưu Điều kiện về tuổi đời đối với nam Điều kiện về tuổi đời đối với nữ
2016 Đủ 51 tuổi Đủ 46 tuổi
2017 Đủ 52 tuổi Đủ 47 tuổi
2018 Đủ 53 tuổi Đủ 48 tuổi
2019 Đủ 54 tuổi Đủ 49 tuổi
Từ 2020 trở đi Đủ 55 tuổi Đủ 50 tuổi

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Do thông bác cung cấp không rõ ràng là nam hay nữ. Vì vậy, bác cần đối chiếu cụ thể trường hợp của mình theo các quy định nêu trên.

Mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

…”.

Ngoài ra bác có thể tham khảo theo quy định áp dụng năm 2016 như sau:

Thứ nhất, theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDT hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực thì khu vực hiện tại bác làm việc không thuộc khu vực có hệ số phụ cấp 0,7 trở lên, bác cũng không thuộc trường hợp làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nên nếu xét về đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì bác thuộc đối tượng hưởng chính sách tại Khoản 4 Điều 8 của Nghị định:

4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định này nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Theo đó, bác đã đủ 54 tuổi, có trên 20 năm đóng BHXH thì được nghỉ hưu ở độ tuổi 54, được hưởng chế độ hưu trí mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

Thứ hai, về việc trừ tỷ lệ lương hưu ở khoản 4 quy định trên có nghĩa là:

Theo Luật BHXH 2006, Điều 50.Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ sáu mươi tuổi, nữ đủ năm mươi lăm tuổi;

b) Nam từ đủ năm mươi lăm tuổi đến đủ sáu mươi tuổi, nữ từ đủ năm mươi tuổi đến đủ năm mươi lăm tuổi và có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Do bác là đối tượng lao động ở điều kiện làm việc bình thường, nên độ tuổi nghỉ hưu tối thiểu dành cho lao động nữ là 55 tuổi, đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi  này theo Luật BHXH do suy giảm khả năng lao động thì sẽ bị trừ tỷ lệ lương nghỉ hưu trước tuổi, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 1% tỷ lệ lương hưu.

Mức hưởng lương hưu sẽ được tính theo Điều 52 Luật BHXH 2006.

Giả sử:  1 người lao động nữ 54 tuổi, nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động, có mức lương hưu là 57%, thì sẽ bị trừ 1% do nghỉ hưu trước 1 năm, nên tổng mức lương hưu hằng tháng của người đó là 56% mức lương bình quân đóng BHXH.

Trường hợp của bác, tính về độ tuổi là đã nghỉ hưu trước tuổi tối thiểu, nhưng do bác được nghỉ hưu theo chính sách quy định tại Nghị định 108/2014, nên bác không bị trừ 1% do nghỉ hưu trước 1 năm.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *