Trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng

Hỏi: Mẹ tôi sinh ngày 15/06/1959, được kí kết hợp đồng lao động không thời hạn từ tháng 7 năm 2000, trong thời gian công tác mẹ tôi luôn chấp hành tốt mọi quy định của doanh nghiệp và tham gia đóng bảo hiểm đầy đủ. Ngày 22 tháng 04 năm 2015, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với mẹ tôi. Cho tôi hỏi trường hợp của mẹ tôi từ năm 2008 trở về trước mẹ tôi có được doanh nghiệp trợ cấp thôi việc một năm nửa tháng lương hay không?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn công tác từ năm 2000 tại một doanh nghiệp. Năm 2009 pháp luật có quy định về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động đang công tác tại tất cả các doanh nghiệp và các đơn vị trên địa bàn cả nước. Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, việc chi trả trợ cấp thôi việc được căn cứ như sau:

Điều 48 – Bộ luật lao động 2012. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Điều 36 – Bộ luật lao động 2012. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trong những khoảng thời gian doanh nghiệp không đóng BHTN cho người lao động thì khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Thời gian để tinh trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đóng BHTN.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *