Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp cho người lao động

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp cho người lao động

A vào làm tại Công ty vào T4-2009 đến T6-2009 thì Công ty bắt đầu đóng BHXH cho A. Công ty cơ cấu lại nên giải thể bộ phận làm việc của A. Đến thời gian nghỉ A làm việc cho công ty khoảng thời gian là 8 năm 8 tháng, vậy mức trợ cấp thôi việc, thất nghiệp A được hưởng là như thế nào? Cụ thể như sau:

Tình huống:

Xin chào Luật sư, Tôi có 2 việc cần luật sư tư vấn giúp như sau:

1. Trợ cấp thôi việc: Tôi vào làm tại Công ty vào T4-2009 đến T6-2009 thì Công ty bắt đầu đóng BHXH cho tôi. Nay do Công ty cơ cấu lại nên giải thể bộ phận làm việc của tôi. Hôm vừa rồi Công ty thông báo cuối T11-2017 này sẽ chấm dứt Hợp đồng làm việc với tôi (báo trước 1 tuần). Công ty hứa sẽ trợ cấp cho tôi 1 tháng lương & đóng bảo hiểm đến T12-2017. Vậy theo luật sư mức trợ cấp này và thời gian thông báo nghỉ việc này đã thỏa đáng chưa?

 2. Thủ tục đăng ký nhận Trợ cấp thất nghiệp tại Cơ quan Bảo hiểm: Như vậy tính đến T12-2017 công ty đã đóng Bảo hiểm cho tôi được 8 năm 6 tháng. Vậy với thời gian như trên tôi nhận được bao nhiêu tháng trợ cấp thất nghiệp & Thủ tục đăng ký nhận Trợ cấp thất nghiệp tại Cơ quan Bảo hiểm như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp. Xin cảm ơn!

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thông tin tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ khoản 10 Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) bao gồm: “ Người sử dụng lao động (NSDLĐ) đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; NSDLĐ cho NLĐ thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”. Theo thông tin bạn cung cấp, do công ty tiến hành giải thể bộ phận của bạn có sự thay đổi cơ cấu công ty.

Thứ nhất, về thời gian thông báo trước trong trường hợp pháp luật không quy định của pháp luật.

Thứ hai, Công ty phải tiến hành trợ cấp việc làm cho bạn là 01 tháng tiền lương là không vi phạm quy định pháp luật:

Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trợ cấp thôi việc 

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Theo đó, thời gian để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp là 8 năm 8 tháng ( thời gian bạn làm việc thực tế tại công ty) trừ đi 8 năm 2 tháng ( thời gian bạn tham gia đóng BHTN) còn 2 tháng, vậy bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 2 tháng, và sẽ được làm tròn 1/2 năm theo điểm c khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015 NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động quy định:

“Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”.

Như vậy với 1/2 năm bạn sẽ nhận được 1/4 tiền lương một tháng làm việc là tiền trợ cấp thôi việc từ công ty. Như vậy, công ty đã trả trợ cấp thôi việc cho bạn bằng 1 tháng lương thì không vi phạm pháp luật.

Thứ ba, thủ tục đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp:

Bên cạnh được hưởng trợ cấp thôi việc bạn cũng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu bạn đáp ứng được các điều kiện sau đây:

Căn cứ Điều 49 Nghị định 05/2015 NĐ-CP  quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Nếu bạn có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mức hưởng được quy định như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã đóng BHXH được 8 năm 6 tháng đó cũng là thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều này bạn sẽ được nhận được thời gian trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 8 năm là 8 tháng tiền lương làm việc. Còn 6 tháng bạn đóng BHTN còn lại sẽ được bảo lưu và tiếp tục đóng sau khi bạn tiến hành làm việc tại nơi làm việc mới.

Thứ tư, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

“1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

– Quyết định thôi việc;

– Quyết định sa thải;

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.”

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần làm đầy đủ các loại giấy tờ trên nộp tại cơ quan bảo hiểm có thẩm quyền để nhận trợ cấp thất nghiệp trên.
 

Kết luận: Bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc từ công ty với số tiền bằng 1/4 tháng lương và số tiền trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm. Bạn cần phải làm những thủ tục như trên để được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định cúa pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Toàn Quốc về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên hệ: 0926 220 286 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: Hoàng Khanh – Luật Sư Toàn Quốc

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *