Tư vấn nghỉ hưu trước tuổi theo Luật bảo hiểm xã hội ?

Người lao động khi nghỉ việc hưởng lương hưu khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp người lao động nghỉ việc chưa đủ điều kiện về tuổi đời thì có được hưởng lương hưu không? Mức hưởng như nào? Luật Sư Toàn Quốc tư vấn trường hợp như sau:

1. Luật sư tư vấn chế độ hưu trí

Nên nghỉ hưu sớm hay đúng tuổi là băn khoăn của không ít người lao động. Người lao động muốn về hưu trước tuổi cần đáp ứng các điều kiện gì? Trình tự, hồ sơ hưởng lương hưu bao gồm những gì? Mức hưởng lương hưu được pháp luật quy định như nào? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này bạn hãy liên hệ tới Luật Sư Toàn Quốc, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

+ Điều kiện về hưu trước tuổi;

+ Mức hưởng bảo hiểm xã hội khi về hưu trước tuổi;

+ Trình tự, hồ sơ hưởng chế độ hưu trí;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi hoặc Gọi: 0926 220 286, ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Sư Toàn Quốc tư vấn dưới đây:

2. Nghỉ hưu trước tuổi theo quy định pháp luật

Nội dung tư vấn: Chào văn phòng Toàn Quốc, cho tôi hỏi về nghỉ hưu sớm hơn quy định như sau: Tôi năm nay 46 tuổi công nhân lâm trường đã trên 25 năm công tác. Đến năm 2019 tôi mới được 50 tuổi và 27 năm công tác. Vây nếu năm 2019 tôi muốn nghỉ hưu trước tuổi vì sức khỏe yếu đi thì trừ bao nhiêu phần trăm tuổi nghề và tuổi đời. Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Tư vấn: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng lương hưu:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

…”

Vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, nếu bạn không có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật hoặc không có dủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì đến thời điểm 2019 bạn chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí.

Để được hưởng chế độ hưu trí trước tuổi, bạn cần giám định mức suy giảm khả năng lao động. Nếu bạn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

“Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưu Điều kiện về tuổi đời đối với nam Điều kiện về tuổi đời đối với nữ
2016 Đủ 51 tuổi Đủ 46 tuổi
2017 Đủ 52 tuổi Đủ 47 tuổi
2018 Đủ 53 tuổi Đủ 48 tuổi
2019 Đủ 54 tuổi Đủ 49 tuổi
Từ 2020 trở đi Đủ 55 tuổi Đủ 50 tuổi

2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.”

Nếu mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí ở thời điểm 2019.

Mức hưởng chế độ hưu trí do suy giảm khả năng lao động được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”

Như vậy, nếu hưởng lương hưu ở trước 5 năm thì bạn sẽ bị trừ 10% tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

——————

Câu hỏi thứ 2 – Cách tính lương hưu được nhận khi nghỉ hưu

Tôi Nhập ngũ tháng 10 năm 1984 đến tháng 02 năm 2017 thì nghỉ hưu và bắt đầu nhận sổ hưu từ tháng 3 năm 2017. Khi về hệ số lương của tôi là 6,8. Có 6 năm cuối nhận lương với hệ số là 6,8. Hiện nay với cách tính lương hưu trong Quân đội khi tôi về được nhận Số tiền Trợ cấp một lần là 13.576.200đ và 203.280đ tiền trợ cấp khu vực. Lương hưu được nhận là 8.145.720đ. Trong thời gian tại ngũ năm 1986 tôi là Hạ sỹ có trực tiếp tham gia chiến đấu tại chiến trường CapPuChia thời gian là 3 tháng. Vậy tôi xin hỏi Luật sư cách tính lương hưu của tôi như vậy có đúng không và tôi có được hưởng thêm chế độ gì khi nghỉ hưu không ? Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

>> Hỏi về cách tính bình quân tiền lương hưu, điều kiện nghỉ hưu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 89 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở”.

Như vậy, tiền lương đóng BHXH của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề. Do anh chỉ cung cấp hệ số lương 6 năm cuối nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho anh được.

Mức hưởng lương hưu hàng tháng theo Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

“1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%”.

Cách tính mức hưởng lương hưu anh tham khảo thêm bài viết: Mức hưởng lương hưu hàng tháng và cách tính lương hưu

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *