Tư vấn quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Chào Luật sư, E muốn được hỏi về luật lao động và quy định liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động thường xuyên nghỉ việc như sau: Công ty em có 1 người lao động chủ quản và sếp không đồng ý với thái độ làm việc vì người này hay thường xuyên nghỉ việc nhưng lại mua giấy bệnh nộp vào công ty làm việc không có năng suất và thường hay cãi lời chủ quản!

Sếp em đề nghị làm giấy tiếp tục không kí hợp đồng và sau 45 ngày thì chấm dứt hợp đồng kể từ ngày ra thông báo! Như vậy công ty em có làm sai luật không ạ? Nếu sai thì bên em phải làm như thế nào vì hiện người này đã kí hợp đồng vô thời hạn với công ty em rồi! E xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Luật Sư Toàn Quốc xin tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, Người sử dụng lao động chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Công ty bạn phải chứng minh được người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động hoặc người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động công ty phải báo trước cho người lao động 45 ngày.

Trong trường hợp công ty bạn chấm dứt hợp đồng lao động mà không có các căn cứ nêu trên thì theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012, công ty bạn cần phải thực hiện như sau:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngàykhông báo trước.

Như vậy, từ các căn cứ và phân tích trên đây bạn có thể đối chiếu và áp dụng vào trường hợp của công ty bạn.

————

Câu hỏi thứ 2 – Quyền lợi của viên chức sau khi chấm dứt hợp đồng làm việc?

Kính gửi luật sư!Tôi hiện là giáo viên đã công tác ở 1 trường THPT (4 năm đầu tôi công tác ở 1 huyện của tỉnh) đươc 12 năm, mức lương tôi đang nhận (bậc 4/9, đã tính các phụ cấp khác) là khoảng 5.400.000đ, nếu  tôi xin thôi việc (bậc lương 4/9) năm 2018 thì tôi sẽ được hưởng các khoản BHXH, trợ cấp thôi việc và bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? được nhận cả hai khoản trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc hay chỉ một trong hai? Cảm ơn luật sư.

Trả lời: Chào anh/chị! Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tự thông qua một hoặc một số bài viết cụ thể sau đây:

>> Chế độ được hưởng khi nghỉ việc của viên chức Nhà nước

>> Những chế độ viên chức được hưởng khi xin nghỉ việc

Theo đó, khi bạn chấm dứt hợp đồng làm việc đúng quy định (đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc nghỉ theo nguyện vọng được cơ quan có thẩm quyền đồng ý) thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác trước năm 2009. Thời gian từ năm 2009 đến nay sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện hưởng và chế độ bảo hiểm xã hội một lần đối với tổng thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *