Tư vấn trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự

Xin chào Luật sư. Vợ tôi ký hợp đồng lao động với sở tài chính X theo Nghị định 44/2003/NĐ-CP từ tháng 8/2011 đến ngày 10/12/2014 vợ tôi nghỉ chế độ thai sản, trong thời gian nghỉ vợ tôi thi công chức cấp xã và đỗ vào vị trí văn phòng thống kê của xã và đi làm từ ngày 01/4/2015. Sở nội vụ X trình UBND tỉnh X trường hợp vợ tôi không được miễn chế độ tập sự và xếp lương tương ứng với lý do;

Thời gian đóng BHXH (HĐLĐ nhân viên phòng quản lý ngân sách, sở tài chính) không làm những công việc phù hợp với nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã được tuyển dụng (Văn phòng – Thống kê). Thời gian đóng BHXH của vợ tôi chỉ được tính từ tháng 8/2011 đến tháng 11/2014 như vậy trong thời gian vợ tôi nghỉ chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BHXH. Xin luật sư cho tôi biết sở nội vụ tỉnh lạng sơn tham mưu cho UBND tỉnh Lạng Sơn như vậy đã chính xác hay chưa. (có văn bản gửi kèm). xin cảm ơn luật sư
Vợ tôi tên là Lương Thị B

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Sư Toàn Quốc. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ : Quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức quy định:

Điều 12. Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự

1. Người được tuyển dụng được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP tương ứng với ngạch công chức được tuyển dụng (12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C; 6 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D);

Trong đó: Công chức loại D (ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương) thực hiện theo phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển; Công chức loại C (ngạch chuyên viên hoặc tương đương) thực hiện theo phương thức thi tuyển, xét tuyển hoặc theo quy trình tiếp nhận không qua thi tuyển;

b) Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm a khoản này, người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của ngạch công chức được tuyển dụng.

Với trường hợp của vợ bạn, vợ bạn thi công chức cấp xã và đỗ vào vị trí văn phòng thống kê của xã và đi làm từ ngày 01/4/2015.

Điều 5. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế – xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

Trước đó, vợ bạn là nhân viên phòng quản lý ngân sách, Sở tài chính tỉnh Lạng Sơn từ tháng 8/2011 đến ngày 10/12/2014. Vợ bạn đã đóng bảo hiểm hơn 3 năm, đáp ứng yêu cầu về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Như vậy, chỉ cần công việc trước đây của vợ bạn đáp ứng các nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê thì vợ bạn sẽ thuộc trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự. Nếu như công việc trước đây không đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê thì vợ bạn sẽ phải thực hiện chế độ tập sự như bình thường.

Thứ hai, việc Sở nội vụ Lạng Sơn xác định thời gian đóng BHXH của vợ bạn chỉ được tính từ tháng 8/2011 đến tháng 11/2014, tức là thời gian nghỉ chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng BHXH là sai quy định pháp luật.

Điều 35. Mức hưởng chế độ thai sản

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của vợ bạn cũng sẽ phải được xác định là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *