Tư vấn về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Tôi sinh năm 1959, làm cán bộ xã đóng bảo hiểm xã hội từ năm 1992 đến nay. Hiện nay, tôi không đủ trình độ chuyên môn để công tác nếu tôi nghỉ việc thì quyền lợi được hưởng theo văn bản pháp luật nào và cách tính trợ cấp trường hợp của tôi thế nào?. Tôi xin cảm ơn!.

Trả lời: Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bác chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của bác.

Đồng thời theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Như vậy, bác đóng bảo hiểm xã hội và làm việc tại UBND xã từ năm 1992, sẽ được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc, cụ thể  là mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

Trong trường hợp bác đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động và đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm việc làm theo quy định của pháp luật. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bác sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *