Tư vấn về trợ cấp mất việc, thôi việc

Luật sư tư vấn về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm và bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động. Cụ thể như sau:

Dear luật sư!rất vui lòng được luật sư giúp đỡ giải đáp trường hợp của bản thân trong vấn đề kết thúc hợp đồng lao động ạ. Trường hợp:-Tôi năm nay 29 tuổi, ký hợp đồng thử việc với cty hiện tại từ 20/09/2016 đến 20/11/2016 (2 tháng không đóng bảo hiểm), Sau đó ký hợp đồng lao động chính thức từ 20/11/2016 – 20/11/2017. Đến nay đã nhận được thông báo về việc chấm dứt hợp đồng lao động của công ty. – Tôi hiện tại đang mang thai tháng cuối, dự kiến sinh vào 22/11/2017, Tôi đã làm đơn xin nghỉ thai sản vào ngày 17/11/2017. – Tôi đang đóng bảo hiểm XH trên mức lương 14.000.000 VND. mức lương hợp đồng là 15.000.000 (trong đó 14.000.000 Lương cơ bản, 1.000.000 Phụ cấp)- Công ty chốt sổ tại TP. Hồ Chí Minh, Tôi làm việc tại chị nhánh Bắc Ninh.

Hỏi:

Khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc không ạ? Thời gian nghỉ như thế nào, thủ tục với công ty như thế nào để tôi được hưởng trợ cấp mất việc ạ. Công thức tính như thế nào trên thời gian và mức lương của tôi đã nêu trên.

– Khi doanh nghiệp chốt sổ bảo hiểm của tôi thì tôi có thể tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản với BHXH tỉnh Bắc Ninh hoặc Bắc Giang không ạ? Trong 6 tháng nghỉ thai sản mà không có hợp đồng lao động thì tôi có được BHXH tính là đang đóng BHXH không ạ?

– Sau khi giải quyết chế độ thai sản xong thì khoảng bao lâu tôi có thể làm được bảo hiểm thất nghiệp. Rất mong luật sư giúp đỡ giải đáp cho trường hợp của tôi ạ!Một lần nữa trân trọng cảm ơn luật Toàn Quốc đã đồng hành! Rất mong nhận được thư phản hồi sớm của Luật sư, để tôi có câu trả lời với cty ạ.!

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới công ty Luật Sư Toàn Quốc, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc chấm dứt hợp đồng lao động và hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

Căn cứ theo Điều 48 Bộ Luật Lao động 2012 quy định:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Đối với trường hợp của bạn thì hợp đồng giữa bạn và phía công ty được giao kết từ 20/11/2016 – 20/11/2017 được xác định là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Nếu chấm dứt hợp đồng theo các trường hợp quy tại 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 bao gồm:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Nếu công ty cho bạn nghỉ theo đúng thời hạn ghi nhận trong hợp động thì việc chấm dứt đó là đúng pháp luật và bạn hoàn toàn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc. Tiền lương tính trợ cấp thôi việc của bạn là 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Ngoài ra tại Điều 49 Bộ Luật Lao động 2012:

Điều 49. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

Như vậy, trường hợp của bạn nghỉ việc không thuộc các  trường hợp quy định tại Điều 44, 45 Bộ Luật lao động 2012 về vấn đề thay cổi cơ cấu công nghệ và chia, tách,sát nhập, hợp nhất thì sẽ không được trợ cấp mất việc.

Thứ hai, về chế độ thai sản

Theo như bạn trình bày thì phía công ty đã tiến hành chốt sổ BHXH cho bạn thì căn cứ vào khoản 4 Điều 31 Bộ Luật Lao động 2012:

“Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Nếu bạn đã nghỉ việc tại công ty và phía công ty đã chốt sổ cho bạn thì trong trường hợp này thì bạn hoàn toàn có thể tự làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

Trong thời gian bạn hưởng nghỉ chế độ thai sản mà không có hợp đồng lao động thì bạn sẽ không được coi là đóng BHXH bởi vì về nguyên tắc thì phải làm việc cho công ty , có hưởng lương thì mới hưởng BHXH.

Thứ ba, Về bảo hiểm thất nghiệp

Điều hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại điều 49 Luật việc làm 2013 lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng điều kiện sau:

+ Tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng( đối với HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ không xác định thời hạn).

+ Chấm dứt hợp đồng lao động( trừ trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng).

+ Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động thì NLĐ phải làm hồ sơ gửi tới trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh nơi cứ trú xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

+ Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, NLĐ chưa có việc làm mới.

Đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Toàn Quốc về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên hệ: 0926 220 286 để được hỗ trợ kịp thời.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *