Tư vấn về trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với phụ nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi không? Người lao động cần phải làm gì để bảo đảm được quyền lợi cho mình? Luật Sư Toàn Quốc tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn về lao động.

Bộ luật lao động quy định trong một số trường hợp công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy những trường hợp nào công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động? Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ có trái với quy định pháp luật? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này thì bạn hãy liên hệ tới Luật Sư Toàn Quốc, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

+ Các trường hợp người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

+ Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ với lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi?

+ Quy định pháp luật về trình tự thủ tục, khiếu nại về hợp đồng lao động.

Để được hỗ trợ, tư vấn pháp lý về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bạn hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi hoặc Gọi: 0926 220 286, để được tư vấn.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tình huống mà Luật Sư Toàn Quốc tư vấn dưới đây để có thêm kiến thức về pháp luật.

2. Tư vấn trường hợp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động nữ đang mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Câu hỏi: Chào Luật sư! Ngày 15/5/201x tôi nghỉ thai sản đã đủ 6 tháng. Tôi có nhận được thông báo từ cty cho thôi việc với lý do không sắp sếp được công việc. Tôi cũng chưa nhận được tiền thai sản từ công ty, Tôi có hỏi thì công ty hẹn tới tháng 7/2015 sẽ thanh toán do BHXH chưa chi trả. LS cho tôi hỏi tôi phải làm sao để nhận được tiền thai sản, và cty cho tôi nghỉ như vậy tôi phải khiếu kiện như thế nào. Cám ơn LS nhiều.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Khoản 3 Điều 155 BLLĐ 2012 quy định:

“3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

Theo đó, việc công ty đơn phưng chấm dứt HĐLĐ với chị vì lý do không sắp xếp được công việc là trái với quy định của pháp luật.

Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.” (Điều 42 BLLĐ 2012).

Để bảo vệ quyền lợi của mình, chị gửi đơn kiến nghị đối với quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng này lên ban lãnh đạo công ty. Nếu công ty không giải quyết, chị có thể làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án để tòa thụ lý và giải quyết cho chị.

Thứ hai, về thủ tục hưởng chế độ thai sản của BHXH.

Chế độ hưởng thai sản được quy định cụ thể tại điều 113 và khoản 1, khoản 3 điều 117 của Luật bảo hiểm xã hội 2006 như sau:

“ Điều 113. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Sổ bảo hiểm xã hội.

2. Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.”

“ Điều 117. Giải quyết hưởng chế độ thai sản

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định tại Điều 113 của Luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Như vậy, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của bạn, công ty có trách nhiệm giải quyết chế độ thai sản cho bạn.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, bên bảo hiểm có trách nhiệm quyết toán cho công ty để công ty chi trả tiền thai sản cho người lao động.

Nếu sau khi hoàn thành các thủ tục trên, sau thời gian quy định mà vẫn chưa nhận được tiền thai sản thì bạn có thể gửi kiến nghị đến công ty để được giải quyết.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *