Tư vấn về việc nghỉ không hưởng lương, truy lĩnh chế độ thai sản

Luật sư tư vấn về các vấn đề liên quan đến việc xin nghỉ không hưởng lương dài hạn, truy lĩnh hưởng chế độ thai sản và chế độ nghỉ phép theo quy định của pháp luật hiện hành

Câu hỏi tư vấn

1. Tôi hiện công tác tại cơ quan nhà nước, đã có hợp đồng không kỳ hạn từ tháng 2/2012. Đến tháng 6/2014, vì lý do cá nhân, tôi đã xin phép giám đốc cơ quan cho nghỉ không hưởng lương 01 năm (đến hết tháng 6/2015) và được chấp thuận, có đóng bảo hiểm tự nguyện đầy đủ. Trong thời gian nghỉ, tôi đã sinh con vào tháng 10/2014 nhưng không báo cáo với cơ quan, vẫn coi như tôi đang nghỉ không hưởng lương. Nay nếu tôi muốn xin nghỉ không hưởng lương tiếp 06 tháng trong trường hợp được lãnh đạo đơn vị chấp thuận thì có vấn đề gì không? Có luật nào quy định thời hạn tối đa được xin nghỉ không hưởng lương? Liệu cơ quan có cớ để chấm dứt hợp đồng lao động với tôi sau này?
2. Cùng vấn đề trên, sau khi sinh con tôi chưa báo cáo cơ quan, nhưng khi đi làm trở lại, liệu tôi có được truy lĩnh để hưởng chế độ thai sản (ngày nghỉ và các chế độ khác), nếu có thì thủ tục xin hưởng chế độ như thế nào?
3. Nếu tôi nghỉ không hưởng lương cả năm 2015 thì đến đầu năm 2016 tôi có được phép xin nghỉ phép năm không, thậm chí là có thể xin được gộp phép 3 năm nghỉ 1 lần hay không?

Trả lời: Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi tư vấn cho chúng tôi, về vấn đề này tôi xin được tư vấn như sau:

– Thứ nhất: về vấn đề xin nghỉ không hưởng lương

Theo điều 116 bộ luật lao động 2012:

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày; 

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ  03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Theo quy định tại khoản 3 điều 116: “người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về nghỉ không lương”. Ngoại trừ khoản 2 điều 116, pháp luật hiện hành về lao động không có quy định về thời hạn nghỉ không hưởng lương, do đó, sẽ dựa vào thỏa thuận các bên, chị hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động và tiếp tục nghỉ không lương nếu lãnh đạo đơn vị chấp thuận. Và trong trường hợp lãnh đạo công ty đồng ý thì đó không phải là căn cứ để cơ quan chấm dứt hợp đồng lao động, tuy nhiên, chị cũng cần chứng minh lãnh đạo cơ quan đã đồng ý cho chị nghỉ không lương 1 thời gian và chị chưa nghỉ quá thời gian đó.

– Thứ hai: Về truy lĩnh chế độ thai sản:

Trước hết, về điều kiện để được nhận chế độ thai sản:

Theo điều 28 Luật bảo hiểm xã hội:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”

Theo quy định, để được hưởng chế độ thai sản, chị phải đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở nên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Khoản 3 điều 3 Luật bảo hiểm xã hội quy định:

“Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.”

Khoản 2 điều 4 Luật bảo hiểm xã hội quy định:

“Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.”

Như vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện không bao gồm chế độ thai sản. Để có thể được hưởng chế độ thai sản, chị cần xác định tính đến thời điểm nghỉ không lương, chị đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 6 tháng hay chưa, có đủ điều kiện được nhận chế độ thai sản hay không, cần lưu ý tuy những tháng chị nghỉ vẫn đóng bảo hiểm tự nguyện nhưng sẽ không được tính vào 6 tháng

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý quy định về chế độ thai sản theo quy định pháp luật lao động hiện hành:

“1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”

Theo quy định pháp luật, thời gian chị được nghỉ trước và sau khi sinh là 6 tháng, do chị đã xin nghỉ không lương 1 năm, nên có khả năng chị sẽ không được truy lĩnh để được nghỉ phép theo chế độ thai sản nữa.

– Thứ ba: Về chế độ nghỉ phép:

Theo khoản 1 điều 111 Bộ luật lao động 2012:

“ Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ LĐTBXH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật; c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ LĐTBXH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”.

Căn cứ quy định trên, chị được nghỉ phép hàng năm hưởng nguyên lương 12 ngày (đối với môi trường làm việc trong điều kiện bình thường) khi đã có đủ 12 tháng làm việc cho người sử dụng lao động, chị và công ty giao kết hợp đồng lao động từ 2/2012, đến tháng 4/2014 thì xin nghỉ không lương, chị đã đủ 12 tháng làm việc nên có quyền hưởng chế độ nghỉ 12 phép ngày.

Khoản 3 điều 111 bộ luật lao động quy định:

“ Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần. “

Như vậy, chị hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *