Vi phạm hợp đồng vay tiền

Vi phạm hợp đồng vay tiền

Hợp đồng vay được giao kết yêu cầu điều kiện gì? Trường hợp bên vay không trả lại tiền cho bên cho vay thì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bên cho vay có thể khởi kiện ra Tòa án không? Việc nộp đơn khởi kiện được thực hiện tại đâu? Đương sự cần phải đưa ra bằng chứng như thế nào để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Luật Sư Toàn Quốc tư vấn như sau:

Nội dung tư vấn: Năm 2014 Tôi có cho 1 đôi vợ chồng vay tiền bằng hình thức ghi giấy, nhưng tôi chủ quan khi ghi chuyển khoản qua ATM mà tôi lại cầm tiền mặt đưa cho họ. Sau 4 năm tôi có hỏi số tiền đó, thì người đó lúc kêu đã trả hết rồi, lúc thì kêu còn 40tr. Tôi có cãi nhau 1 chút với người ta, sau đó tôi bỏ về, giấy tờ vay nợ thì tôi vẫn đang cầm. Thời gian này tôi liên lạc với họ thì họ im lặng và không muốn nói chuyện với tôi.

Tôi chỉ còn tờ giấy vay nợ và không còn bằng chứng gì (nếu lục lại được tin nhắn cũ thì sẽ còn bằng chứng vay tiền).

Tôi muốn hỏi tôi có thể khởi kiện họ để lấy lại số tiền tôi đã cho họ vay được không? Cảm ơn luật sư nhiều.

Trả lời tư vấn: Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Sư Toàn Quốc, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo đó, khi giao kết hợp đồng, các bên cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật như về mặt ý chí, các bên phải hoàn toàn tự nguyện với nhau; và các bên cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện như có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự. Và sau khi đã thỏa thuận giao kết hợp đồng vay tài sản, các bên có trách nhiệm phải thực hiện theo đúng như đã thỏa thuận. Trong trường hợp này nếu bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng như thỏa thuận ban đầu thì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu bên vay trả lại số tiền đã vay cho bạn.

Đơn khởi kiện của bạn sẽ được nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú theo Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.”

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Kèm theo đơn khởi kiện, bạn phải có các bằng chứng chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ theo Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

“1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.

Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.”

Vậy, trong trường hợp này bạn có thể đưa ra các bằng chứng như: hợp đồng vay ban đầu, tin nhắn qua lại giữa bạn và bên vay liên quan đến khoản vay.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Toàn Quốc về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên hệ: 0926 220 286 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
CV tư vấn: H.Nhung – Luật Sư Toàn Quốc

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *