Thời gian hưởng chế độ thai sản có được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội

Thời gian hưởng chế độ thai sản có được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội

Em đóng bảo hiểm từ tháng 09/2015 đến tháng 5/2018 khoảng thời gian trên e đã nghỉ thai sản 6 tháng không đóng bảo hiểm ,hiện e đang mang thai em dự sinh vào khoảng 17/08/2018. Đến hết tháng 5/2018 Em nghỉ việc.

 Vậy anh/chị cho em hỏi trường hợp của em có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản 6 tháng và trợ cấp thất nghiệp không ? Nếu được thì làm thủ tục như thế nào và làm ở bảo hiểm của huyện nơi em sinh sống có được không hay phải làm tại nơi em đã tham gia đóng bảo hiểm. Mong anh chị giải đáp giúp em

Trả lời: Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Sư Toàn Quốc, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau

Thứ nhất, vấn đề hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH về việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau

Điều 42. Quản lý đối tượng

…6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.

Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Như vậy, trong khoảng thời gian bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng vẫn tính là thời gian tham gia BHXH. Thời gian ban nghỉ hưởng chế độ thai sản do sinh con vẫn được tính là thời gian bạn đã tham gia BHXH.

Để được hưởng chế độ thai sản bạn cần đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

…b) Lao động nữ sinh con;

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.’

Đối với trường hợp của bạn,bạn dự sinh vào ngày 17/8/2018 và  trong thời gian 12 tháng từ tháng 9/2017 đến tháng 8/2018 bạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:

+) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

+) Số bảo hiểm

Do bạn thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi nên bạn sẽ nộp hồ sơ cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn đnag cư trú ( nơi thường trú hoặc tạm trú) mà không cần nộp tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đã tham gia bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Thứ hai, vấn đề bảo hiểm thất nghiệp

Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về Điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau.

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn nghỉ việc vào tháng 5/2018 thì để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì tháng liền kề trước thời điểm bạn nghỉ việc ( tức tháng 04/2018 ) bạn phải đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 49 Luật việc làm 2013. Ngoài ra, bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian từ tháng 05/2016 đên tháng 05/2018 (lưu ý: thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp) và chưa tìm được việc làm sau thời gian 15 ngày từ ngày nộp hồ sơ. Nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại đia phương bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp.Hồ sơ bao gồm:

+) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. 

+) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: 
 

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; 
 

b) Quyết định thôi việc; 
 

c) Quyết định sa thải; 
 

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; 

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 

+) Sổ bảo hiểm xã hội.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Sư Toàn Quốc về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi – Số điện thoại liên hệ: 0926 220 286 để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.
Luật gia / CV tư vấn: Phương hà – Luật Sư Toàn Quốc

0/5 (0 Reviews)

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *